TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 4407: 2001 VỀ BỘT GIẤY – XÁC ĐỊNH ĐỘ KHÔ DO BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG BAN HÀNH
BỘT GIẤY – XÁC ĐỊNH ĐỘ KHÔ
Pulps – Determination of dry matter content
(Soát xét lần 1 – Thay thế TCVN 4407 – 1987)
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ khô của bột giấy ẩm hoặc khô gió không chứa một lượng đáng kể các chất có khả năng bay hơi tại nhiệt độ sử dụng để sấy khô ( trừ nước). Phương pháp này được dùng để xác định độ khô của các mẫu bột giấy được lấy để thử các tính chất hóa học và vật lý trong phòng thí nghiệm.
Phương pháp này không áp dụng để xác định độ khô của bột giấy ở dạng nhão hoặc xác định khối lượng thương phẩm ở lô bột giấy.
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa sau:
2.1 Độ khô: (dry matter content)
Độ khô của bột giấy là tỷ số giữa khối lượng của mẫu thử sau khi sấy khô tới lhối lượng không đổi tại nhiệt độ 105oC ± 2oC trong điều kiện xác định và khối lượng của nó tại thời điểm lấy mẫu. Độ khô được biểu thị bằng phần trăm.
3.1 Cốc cân: Được làm bằng thủy tinh có nắp đậy khít với dung tích khỏang 50ml.
3.2 Tủ sấy: Có khả năng duy trì được nhiệt độ 105oC ± 2oC và có quạt gió thích hợp.
3.3 Cân: Có độ chính xác đến 0,001g.
3.4 Bình hút ẩm
Cắt hoặc xé mẫu bột giấy thành các mảnh nhỏ có kích thước phù hợp. Để giữ trong túi nilon hoặc bình có nút kín để độ ẩm của mẫu không thay đổi.
Tất cả các phép cân đều lấy chính xác tới 0,001g. Cân khỏang 10g bột giấy trong cốc cân (3.1) đã sấy khô và biết khối lượng. Sau đó mở nắp cốc cân và đặt cả cốc cân và nắp vào tủ sấy (3.2), sấy ở nhiệt độ 105oC ± 2oC với thời gian đủ để đạy khối lượng không đổi ( xem chú thích). Mẫu thử được coi là đạt khối lượng không đổi, khi chênh lệch giữa hai lần cân liên tiếp không lớn hơn 0,1% khối lượng ban đầu của mẫu thử. Thời gian sấy tối thiểu giữa hai lần cân liên tiếp bằng một phần hai thời gian sấy nhỏ nhất ban đầu.
Sau khi sấy, đậy nắp cốc cân và chuyển vào bình hút ẩm để nguội trong 45 phút. Sau khi làm nguội, hơi mở nắp cốc cân và đóng lại ngay để cân bằng áp suất giữa trong và ngòai cốc cân. Cân cốc cân và mẫu thử có trong cốc.
Chú thích: – Trong khi sấy không cho các mẫu thử mới vào tủ sấy. Thời gian sấy lần đầu không nhỏ hơn 3 giờ và không lớn hơn 16 giờ.
Tiến hành thử hai mẩu song song.
Độ khô (X) tính bằng phần trăm, theo công thức sau:
trong đó:
m1 là khối lượng của bột giấy trước khi sấy, tính bằng gam;
m2 khối lượng của bột giấy sau khi sấy, tính bằng gam;
Lấy kết quả chính xác đến một chữ số sau dấu phẩy.
Báo cáo thử nghiệm gồm các thông tin sau:
1. Viện dẫn theo tiêu chuẩn này;
2. Thời gian và địa điểm thử nghiệm;
3. Đặc điểm của mẫu thử,
4. Kết quả, tính bằng phần trăm;
5. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả thử nghiệm.
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 4407: 2001 VỀ BỘT GIẤY – XÁC ĐỊNH ĐỘ KHÔ DO BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN4407:2001 | Ngày hiệu lực | 28/12/2001 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Lĩnh vực khác |
Ngày ban hành | 28/12/2001 |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |