TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 5699-2-3:2000 VỀ AN TOÀN ĐỐI VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG VÀ CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN TƯƠNG TỰ – PHẦN 2-3: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI BÀN LÀ ĐIỆN

Hiệu lực: Hết hiệu lực

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5699-2-3 : 2000

AN TOÀN ĐỐI VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG VÀ CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN TƯƠNG TỰ – PHẦN 2-3: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI BÀN LÀ ĐIỆN
Safety of household and similar electrical appliances – Part 2-3: Particular requirements for electric irons

1. Phạm vi áp dụng

Điều này của phần 1 được thay bằng:

Tiêu chuẩn này qui định các vấn đề về an toàn của bàn là điện có phun nước và bàn là điện không phun nước, kể cả bàn là có bình chứa nước hoặc nồi hơi tách rời dung tích không quá 5l, dùng trong gia đình và mục đích tương tự, có điện áp danh định không quá 250V.

Các thiết bị không nhằm sử dụng bình thường trong gia đình nhưng vẫn có thể là nguồn gây nguy hiểm cho công chúng, ví dụ như các thiết bị cho những người không có chuyên môn sử dụng trong các cửa hàng, trong ngành công nghiệp nhẹ và trong các trang trại cũng là đối tượng của tiêu chuẩn này.

Trong chừng mực có thể, tiêu chuẩn này đề cập những nguy hiểm thường gặp mà thiết bị có thể gây ra cho mọi người ở bên trong và xung quanh nhà ở.

Nói chung, tiêu chuẩn này không xét đến:

– việc trẻ em hoặc người già yếu sử dụng mà không được giám sát;

– việc trẻ em nghịch thiết bị.

Chú thích:

1) Lưu ý là:

– đối với thiết bị sử dụng trên xe, tầu thủy, máy bay, có thể phải có yêu cầu bổ sung;

– đối với thiết bị dùng ở các nước có khí hậu nhiệt đới, có thể có yêu cầu đặc biệt;

– ở nhiều nước, các yêu cầu bổ sung được qui định bởi các cơ quan có thẩm quyền về y tế, bảo hộ lao động và các cơ quan có thẩm quyền tương tự;

– các yêu cầu bổ sung đối với các bình áp lực có thể được qui định bởi cơ quan có thẩm quyền quốc gia về an toàn của bình áp lực.

2) Tiêu chuẩn này không áp dụng cho:

– bàn là kiểu quay và bàn là kiểu ép phẳng (IEC 335-2-44);

– các thiết bị được thiết kế dành riêng cho mục đích công nghiệp;

– các thiết bị được thiết kế để sử dụng ở những nơi có môi trường đặc biệt như môi trường ăn mòn hoặc dễ nổ (bụi, hơi hoặc khí).

2. Định nghĩa

Áp dụng điều này của phần 1, ngoài ra còn:

2.2.9 Thay thế:

Làm việc bình thường: Bàn là được đặt trên giá của nó và làm việc với bộ điều chỉnh nhiệt được đặt ở vị trí cao nhất.

Nếu bàn là không có điều chỉnh nhiệt độ bề mặt tại điểm giữa của đường tâm của mặt bàn là được duy trì ở 2500C ± 100C bằng cách đóng ngắt nguồn hoặc duy trì ở nhiệt độ cao nhất nếu nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ này.

Bàn là phun nước có bình chứa nước hoặc nồi hơi tách rời thì bình chứa nước hoặc nồi hơi phải có đầy nước.

Bàn là phun nước có điều chỉnh áp suất lắp liền với nồi hơi thì làm việc có nước hoặc không có nước, chọn điều kiện nào bất lợi hơn.

Các bàn là phun nước loại khác, làm việc với điều kiện không có nước.

2.101 Bàn là phun nước: Bàn là có phương tiện để tạo ra và cung cấp hơi nước đến sản phẩm dệt trong khi là:

Chú thích – Bàn là phun nước có thể phối hợp với phương tiện để phun hơi nước lên quần áo

2.102 Bàn là phun nước có lỗ phun: Bàn là phun nước trong đó hơi nước được tạo ra khi nước tiếp xúc với mặt bàn là, bình chứa nước có áp suất khí quyển.

Chú thích – Bình chứa nước có thể lắp liền với bàn là hoặc nối đến bàn là bằng ống.

2.103 Bàn là phun nước có điều chỉnh áp suất: Bàn là phun nước, trong đó hơi nước được tạo ra trong nồi hơi ở áp suất lớn hơn 50kPa.

Chú thích – Nồi hơi có thể lắp liền với bàn là hoặc nối đến bàn là bằng ống

2.104 Bàn là phun nước tức thời: Bàn là phun nước, trong đó từng lượng nước nhỏ được bơm từ bình chứa nước và trong đó hơi nước được tạo ra khi nước tiếp xúc với thành nồi hơi, bình chứa nước và nồi hơi có áp suất khí quyển.

Chú thích – Nước và nồi hơi được nối đến bàn là bằng ống.

2.105 Bàn là không dây: Bàn là chỉ được nối đến nguồn khi được đặt trên giá của nó.

Chú thích – Bàn là không dây có thể nối trực tiếp đến lưới điện trong khi là nhờ bộ phận nối với dây nguồn tháo rời được.

2.106 Mặt bàn là: Bộ phận được đốt nóng của bàn là ép lên vật liệu dệt trong khi là.

2.107 Giá: Phần đế của bàn là hoặc phần tách rời được cung cấp cùng với bàn là, trên đó đặt bàn là khi không là.

Chú thích – Bình chứa nước hoặc nồi hơi tách rời có thể dùng như là giá.

3. Yêu cầu chung

Áp dụng điều này của phần 1.

4. Điều kiện chung đối với các thử nghiệm

Áp dụng điều này của phần 1, ngoài ra còn:

4.2 Bổ sung:

Chú thích – Thử nghiệm bổ sung của 25.14 được thực hiện trên thiết bị tách rời.

4.3 Bổ sung:

Đối với bàn là có điều chỉnh nhiệt, thử nghiệm của 21.101 được thực hiện trước thử nghiệm của điều 11. Thử nghiệm của 22.103 được thực hiện ở cuối thử nghiệm của điều 11.

4.101 Nếu không có qui định nào khác, bàn là được thử nghiệm như một thiết bị đốt nóng, ngay cả khi bàn là có phối hợp với động cơ điện.

4.102 Nếu bàn là không dây cũng có thể nối trực tiếp đến nguồn trong quá trình là thì các thử nghiệm thích hợp cũng áp dụng cho cả hai chế độ làm việc.

5. Chưa có.

6. Phân loại

Áp dụng điều này của phần 1.

7. Ghi nhãn và hướng dẫn

Áp dụng điều này của phần 1, ngoài ra còn:

7.1 Sửa đổi:

Gạch đầu dòng thứ ba được thay như sau:

– công suất đầu vào danh định tính bằng oát hoặc kilô oát.

Bổ sung:

Giá bàn là không dây phải được ghi nhãn:

– điện áp danh định hoặc dải điện áp danh định, tính bằng vôn;

– công suất đầu vào danh định hoặc dải công suất đầu vào danh định, tính bằng oát hoặc kilô oát.

7.12 Bổ sung:

Hướng dẫn sử dụng phải có phần nội dung như sau:

– trong khi bàn là được nối đến nguồn, người sử dụng không được bỏ đi nơi khác.

– đối với bàn là phun nước và bàn là có lắp phương tiện để phun nước, phích cắm của dây nguồn phải rút khỏi ổ cắm trước khi đổ nước vào bình chứa;

– đối với bàn là phun nước có điều chỉnh áp suất, lỗ đổ nước không được mở ra trong quá trình sử dụng. Các hướng dẫn đổ nước an toàn vào bình chứa nước phải được ghi rõ;

– đối với bàn là không dây, chỉ được sử dụng với giá được cung cấp;

– đối với bàn là du lịch, các bàn là này không thích hợp để sử dụng thường xuyên.

7.15 Bổ sung:

Đối với bàn là phun nước có bình nước hoặc nồi hơi tách rời, tổng công suất đầu vào danh định phải được ghi nhãn trên bộ phận có đầu nối nguồn hoặc dây nguồn.

7.101 Giá tách rời của bàn là phải ghi nhãn gồm:

– tên, nhãn thương mại hoặc nhãn nhận biết của nhà chế tạo hoặc người bao tiêu;

– mẫu hoặc kiểu loại của giá.

8. Bảo vệ chống chạm vào các bộ phận mang điện

Áp dụng điều này của phần 1, ngoài ra còn:

8.1.2 Bổ sung:

Chú thích- Cơ cấu nối nằm trong giá của bàn là không dây không được coi là ổ cắm.

9. Khởi động các thiết bị truyền động bằng động cơ điện

Không áp dụng điều này của phần 1.

10. Công suất vào và dòng điện

Áp dụng điều này của phần 1.

11. Phát nóng

Áp dụng điều này của phần 1, ngoài ra còn:

11.2 Thay thế:

Bàn là được đặt trên giá của chúng đặt trên sàn của góc thử nghiệm và cách xa các tường. Tuy nhiên, bình chứa nước hoặc nồi hơi tách rời của bàn là phun nước được đặt càng gần các tường càng tốt. Tấm gỗ dán dày khoảng 20 mm, sơn màu đen mờ được sử dụng cho góc thử nghiệm.

Bàn là phun nước có lỗ phun có bình chứa nước tách rời, bàn là phun nước có điều chỉnh áp suất và bàn là phun nước tức thời được thử nghiệm với cả hai trường hợp, bình chứa nước không có nước và bình chứa nước đầy nước nhưng không tỏa hơi nước.

Các bàn là, trừ loại bàn là không dây, cũng được thử nghiệm khi mặt bàn là kê nằm ngang trên ba giá đỡ nhọn bằng kim loại cao ít nhất là 100mm. Các bàn là phun nước có lỗ phun có bình chứa nước tách rời, bàn là phun nước có điều chỉnh áp suất và bàn là phun nước tức thời được làm việc ở trạng thái bình chứa nước hoặc nồi hơi chứa đầy nước.

Đối với các thiết bị có tự động quấn dây lại, một phần ba chiều dài tổng của dây dẫn không được kéo ra ngoài. Độ tăng nhiệt của vỏ bọc dây được xác định ở càng gần trục quấn càng tốt và cả ở giữa hai lớp ngoài cùng của dây đã quấn. Tuy nhiên, nếu bộ phận quấn dây được lắp bên trong bộ phận chuyển động trong quá trình là thì dây dẫn được kéo ra hoàn toàn.

Đối với các cơ cấu thu dây không thuộc loại tự động quấn dây lại, được thiết kế để chứa một phần dây nguồn trong khi thiết bị làm việc thì để lại đoạn dây dài 50 cm không tháo ra. Tuy nhiên, đối với cơ cấu thu dây nằm trên các bộ phận chuyển động trong quá trình là thì dây dẫn được kéo ra hoàn toàn. Độ tăng nhiệt của phần dây trong cơ cấu thu dây được xác định tại vị trí bất lợi nhất.

11.4 Bổ sung:

Nếu các giới hạn độ tăng nhiệt bị vượt quá trong các thiết bị có lắp động cơ điện, máy biến áp hoặc mạch điện tử và công suất đầu vào thấp hơn công suất đầu vào danh định thì thử nghiệm được lặp lại với thiết bị được cung cấp ở 1,06 lần điện áp danh định.

11.6 Không áp dụng

11.7 Thay thế:

Các bàn là được vận hành cho đến khi đạt đến các điều kiện ổn định.

Khi thử nghiệm các bàn là có lỗ phun nước có bình chứa nước tách rời, bàn là phun nước có điều chỉnh áp suất và bàn là phun nước tức thời, bàn là được đặt lên các giá đỡ nhọn, hơi nước được phun ra theo chu kỳ, mỗi chu kỳ có 10s phun hơi nước và 10 s không phun.

11.8 Bổ sung:

Trong quá trình thử nghiệm, bàn là được đặt lên các giá đỡ nhọn, chỉ đo độ tăng nhiệt của cách điện của dây bên trong và dây dẫn mềm. Tuy nhiên, các giới hạn độ tăng nhiệt áp dụng cho bình chứa nước và ống của bàn là phun nước có điều chỉnh áp suất và bàn là phun nước tức thời. Độ tăng nhiệt của các bề mặt chạm tới được của ống phải phù hợp với các giới hạn độ tăng nhiệt dùng cho các tay nắm mà trong sử dụng bình thường chỉ nắm vào trong thời gian ngắn.

Các giới hạn độ tăng nhiệt của động cơ điện, biến áp, linh kiện mạch điện tử và các bộ phận chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chúng cho phép vượt quá khi thiết bị làm việc ở 1,15 lần công suất đầu vào danh định.

Sửa đổi:

Thay giới hạn độ tăng nhiệt 500C bằng 600C đối với cách điện cao su hoặc nhựa polyvinyl clorua của cuộn dây bên trong và bên ngoài, kể cả dây nguồn có ghi nhãn T.

12. Chưa có

13. Dòng rò và độ bền điện ở nhiệt độ làm việc

Áp dụng điều này của phần 1.

14. Chưa có

15. Khả năng chống ẩm

Áp dụng điều này của phần 1, ngoài ra còn:

15.2 Bổ sung:

Bàn là phun nước ngoài loại có bình chứa hoặc nồi hơi tách rời, thử nghiệm được thay như sau:

Bàn là được đặt ở trạng thái theo hướng dẫn sử dụng và đổ đầy nước có chứa khoảng 1% NaCl. Rót thêm 0,1 l một cách từ từ vào lỗ rót đổ nước trong thời gian 1 min. Khi đó, bàn là phải chịu được thử nghiệm độ bền điện của 16.3, lặp lại thử nghiệm sau 10min.

Bàn là được đổ đầy nước làm việc ở công suất đầu vào danh định trong 1 min trong điều kiện làm việc bình thường. Sau đó, bàn là phải chịu được thử nghiệm độ bền điện của 16.3.

Đối với bàn là không dây, thử nghiệm làm tràn nước cũng được thực hiện với bàn là trên giá của nó, nếu có thể dễ dàng đổ nước vào bàn là. Đối với thử nghiệm này, bàn là được đặt trên giá của nó như trong sử dụng bình thường.

16. Dòng rò và độ bền điện

Áp dụng điều này của phần 1.

17. Bảo vệ quá tải máy biến áp và các mạch liên quan

Áp dụng điều này của phần 1.

18. Độ bền

Áp dụng điều này của phần 1.

19. Thao tác không bình thường

Không áp dụng điều này của phần 1, ngoài ra còn:

19.1 Sửa đổi:

Thay vì nêu các điều áp dụng cho các thiết bị có phần tử đốt nóng, kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm của 19.4, 19.6 và 19.101 tùy theo trường hợp áp dụng và bằng 19.5 đối với nồi hơi tách rời.

19.4 Thay thế:

Thiết bị được thử nghiệm trong điều kiện qui định ở điều 11 nhưng với công suất đầu vào danh định. Bất kỳ sự điều khiển nào hạn chế nhiệt độ trong quá trình thử nghiệm của điều 11 đều được nối tắt. Đối với bàn là phun nước, bất kỳ sự điều khiển nào hạn chế áp suất trong quá trình thử nghiệm của điều 11 đều được làm cho mất hiệu lực. Các bàn là không có điều chỉnh nhiệt được cho làm việc liên tục.

Mọi bàn là phun nước được thử nghiệm có hoặc không có nước, chọn điều kiện nào bất lợi hơn.

Chỉ thử nghiệm với bàn là đặt trên giá của nó.

Chú thích- Nếu thiết bị có nhiều hơn một bộ điều khiển thì chúng được nối tắt hoặc làm cho mất hiệu lực lần lượt từng bộ một.

19.7 Bổ sung:

Thử nghiệm được tiến hành trong 5 min nếu động cơ điện không được giữ ở vị trí đóng bằng tay.

19.101 Các bàn là không dây làm việc trong điều kiện vận hành bình thường ở công suất đầu vào danh định cho đến khi bộ điều chỉnh nhiệt tác động lần đầu. Bàn là sau đó được đặt trên giá của nó ở vị trí có ảnh hưởng bất lợi nhất cho vật liệu của giá.

20. Sự ổn định và nguy hiểm cơ học

Áp dụng điều này của phần 1, ngoài ra còn:

20.1 Thay thế:

Bàn là phải có đủ độ ổn định.

Kiểm tra sự phù hợp bằng trải nghiệm sau:

Các bàn là có lắp với giá được đặt trên giá của chúng trên một mặt phẳng nghiêng 100 so với mặt phẳng nằm ngang. Dây dẫn đặt trên mặt phẳng nghiêng ở tình trạng bất lợi nhất. Các bàn là có giá tách rời được đặt trên giá nghiêng 150 so với mặt phẳng nằm ngang.

Các thiết bị được thiết kế để người sử dụng rót chất lỏng trong sử dụng bình thường thì thử nghiệm ở tình trạng không có nước hoặc chứa lượng nước bất lợi không lớn hơn dung tích cho trong hướng dẫn sử dụng.

Chú thích

1) Được phép vỗ nhẹ lên giá để thăng lực ma sát tĩnh giữa bàn là và giá.

2) Không nối thiết bị đến nguồn

Nếu bàn là bị đổ hoặc trượt khỏi giá ở một hay nhiều vị trí thì thử nghiệm như qui định trong điều 11 thực hiện cho mọi vị trí.

Độ tăng nhiệt không được vượt quá giá trị qui định trong bảng 7.

21. Độ bền cơ học

Áp dụng điều này của phần 1, ngoài ra còn:

Bổ sung:

Còn kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm của 21.101.

21.101 Bàn là hoạt động trong chế độ làm việc bình thường với công suất đầu vào danh định và không kể bàn là không dây, nhiệt độ mặt bàn là được duy trì trong điều kiện này trong suốt thời gian thử nghiệm.

Sau đó, bàn là được treo bằng tay nắm của nó để mặt bàn là nằm ngang. Cho bàn là rơi từ độ cao 40 mm lên tấm thép dày ít nhất là 15 mm được đỡ chắc chắn và khối lượng tấm thép ít nhất là 15 kg. Thử nghiệm này được thực hiện 1 000 lần với tốc độ không quá 20 lần rơi trong 1 min.

Thử nghiệm tiến hành sao cho bàn là nằm yên trên tấm thép khoảng 15% thời gian.

Chú thích – Bàn là được treo sao cho năng lượng va đập chỉ phụ thuộc vào khối lượng của bàn là.

Sau thử nghiệm này, bàn là không được hỏng theo nghĩa của tiêu chuẩn này, đặc biệt không được ảnh hưởng đến yêu cầu phù hợp với 8.1, 15.1 và 29.1. Nếu có nghi ngờ, cách điện phụ và cách điện tăng cường phải chịu thử nghiệm độ bền điện của 16.3.

22. Kết cấu

Áp dụng điều này của phần 1, ngoài ra còn:

22.7 Thay thế:

Các bàn là phun nước có điều chỉnh áp suất và các bàn là phun nước tức thời phải có bộ phận bảo vệ để chống lại rủi ro áp suất quá mức.

Nếu luồng hơi hoặc tia nước nóng phát ra xuyên qua cơ cấu bảo vệ thì cách điện không được bị ảnh hưởng hoặc người sử dụng không bị nguy hiểm.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm sau:

Đối với các bàn là phun nước có điều chỉnh áp suất, đo áp suất lớn nhất xuất hiện trong quá trình thử nghiệm của điều 11 với nồi hơi đầy nước nhưng không phát ra hơi. Mọi cơ cấu điều chỉnh áp suất đã tác động trong quá trình thử nghiệm của điều 11 được làm cho mất hiệu lực và áp suất được đo lại. Áp suất không được tăng cao hơn 200 kPa (2 bar).

Mọi cơ cấu bảo vệ hạn chế áp suất sau đó được làm cho mất hiệu lực, áp suất trong nồi được tăng bằng thủy lực lên bằng 5 lần áp suất đo được ban đầu hoặc hai lần áp suất đo được khi cơ cấu điều chỉnh áp suất hoạt động trong quá trình thử nghiệm của điều 11 được làm cho mất hiệu lực chọn giá trị nào cao hơn. Không được có tình trạng rò rỉ của bình chứa nước.

Các bàn là phun nước có điều chỉnh áp suất trong đó cơ cấu điều chỉnh nguồn hơi nước nằm trong bình chứa, được hoạt động như qui định trong điều 11 nhưng mọi cơ cấu điều chỉnh áp suất hoạt động trong thời gian thử nghiệm của điều 11 được làm cho mất hiệu lực. Tất cả các lỗ thủng trên mặt đế bàn là được bịt kín lại và cơ cấu điều chỉnh nguồn hơi được mở ra.

Không được rò nước từ ống, trừ từ chỗ yếu định trước nằm trong vỏ của nồi hơi. Nếu điều này xuất hiện, thử nghiệm được lặp lại trên thiết bị khác, rò rỉ phải xảy ra đúng theo cách đó.

Bịt kín các lỗ của mặt bàn là phun nước tức thời và áp suất trong bình chứa nước được tăng bằng thủy lực cho đến khi thiết bị bảo vệ giới hạn áp suất tác động. Áp suất không được lớn hơn 50 kPa (0,5 bar)

Sau đó, bịt kín lỗ thoát qua cơ cấu bảo vệ và tăng áp suất đến 100 kPa (1 bar) và giữ ở giá trị này trong 1 min. Không được có rò rỉ từ bình chứa.

22.101 Bàn là phải có giá

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.

22.102 Mọi cơ cấu lắp trong bàn là để phù hợp với 19.4 phải là loại không tự phục hồi được và chỉ tiếp cận được nếu có dụng cụ.

Đối với bàn là phun nước có nồi hơi tách rời, bình chứa nước phải lắp ít nhất một bộ cắt nhiệt không tự phục hồi được và chỉ tiếp cận được nếu có dụng cụ.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.

22.103 Bàn là phun nước phải có kết cấu sao cho không bị trào nước hoặc đột ngột phun hơi hoặc nước nóng có thể gây nguy hiểm cho người sử dụng khi bàn là được sử dụng theo hướng dẫn sử dụng.

Khi tháo nắp đầu rót của nồi hơi, áp suất phải được giảm trước khi nắp đầu rót được tháo ra hoàn toàn sao cho tránh được hiện tượng hơi hoặc nước nóng phụt ra có thể gây nguy hiểm cho người sử dụng. Việc giảm áp suất phải có thể điều khiển được.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét trong quá trình thử nghiệm của điều 11 và bằng cách tháo rời nắp đầu rót ở cuối thử nghiệm.

22.104 Cơ cấu bảo vệ giới hạn áp suất hoạt động trong quá trình thử nghiệm của 19.4 và 22.7 phải có lỗ vào đường kính nhỏ nhất là 5mm hoặc diện tích 20 mm2 và chiều rộng ít nhất là 3mm. Diện tích lỗ phía thoát ra không được nhỏ hơn diện tích của lỗ vào.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.

22.105 Các tiếp điểm nối của bàn là không dây phải có kết cấu sao cho bất kỳ trục trặc nào về cơ hoặc điện xuất hiện trong sử dụng bình thường cũng không dẫn đến nguy hiểm.

Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau:

Hai chân cắm mang điện của bàn là được nối với nhau và một phụ tải điên trở ngoài được nối nối tiếp với nguồn. Phụ tải ngoài có trị số sao cho dòng điện bằng 1,1 lần dòng điện danh định khi bàn là được cung cấp ở điện áp danh định.

Bàn là được đặt trên giá của nó và được rút ra 50 000 lần với tốc độ 10 lần một phút. Tiếp tục thử nghiệm 50 000 lần nữa không có dòng điện chạy qua.

Sau thử nghiệm, bàn là vẫn phải thích hợp cho sử dụng tiếp theo và yêu cầu phù hợp với 8.1, 16.3, 27.5 và 29.1 vẫn đảm bảo.

22.106 Bàn là không dây có thể nối trực tiếp đến nguồn chính trong quá trình là phải có kết cấu sao cho lực cần thiết để kéo bộ nối ra khỏi bàn là ít nhất là 30N.

Kiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.

Chú thích – Cài cơ cấu chốt trước khi thực hiện thử nghiệm.

23. Dây dẫn bên trong

Áp dụng điều này của phần 1.

24. Các phụ kiện bổ trợ

Áp dụng điều này của phần 1, ngoài ra còn:

24.1.3 Bổ sung:

Thực hiện 50 000 chu kỳ thao tác các công tắc điều khiển phun hơi hoặc phun nước.

24.4 Bổ sung chú thích sau:

Chú thích – Yêu cầu này không áp dụng cho mối nối giữa bàn là và giá của bàn là không dây.

24.5 Bổ sung chú thích sau:

Chú thích – Yêu cầu này không áp dụng cho mối nối giữa bàn là và giá của bàn là không dây.

25. Đầu nối nguồn và dây dẫn mềm bên ngoài

Áp dụng điều này của phần 1, ngoài ra còn.

25.5 Bổ sung:

Được phép dùng kiểu nối Z đối với bàn là du lịch và bàn là không dây.

Chú thích  – Không được dùng kiểu nối Z với bàn là không dây loại có thể nối trực tiếp đến nguồn trong quá trình là.

25.7 Bổ sung

Có thể sử dụng dây bện dẹt.

Dây loại vỏ nhựa PVC thì cho phép dùng để nối đến dây nguồn của giá của bàn là không dây và cho bình chứa nước hoặc nồi hơi tách rời của bàn là phun nước.

Chú thích – Dây bọc PVC không được dùng cho bàn là không dây có thể nối trực tiếp đến nguồn trong quá trình là.

25.14 Sửa đổi

Thay vì tải trọng qui định đối với dây dẫn, dây dẫn được mang tải trọng có khối lượng là 2kg.

Thay vì số lần uốn qui định, số lần uốn là 20 000 lần.

Chú thích – Thử nghiệm không thực hiện trên bàn là không dây, trừ khi bàn là cũng có thể nối trực tiếp đến nguồn chính trong quá trình là.

Bổ sung:

Đối với bàn là phun nước có bình chứa nước hoặc nồi hơi tách rời, thử nghiệm được thực hiện đồng thời trên ống dẫn hơi và dây nối liên kết. Nếu chúng có chung vỏ hoặc gắn với nhau theo cách khác thì hệ thống không xoay qua góc 900.

Thử nghiệm không được dẫn đến:

– nới lỏng ống;

– hỏng ống đến mức không phù hợp với tiêu chuẩn này;

– rò rỉ ống.

Thiết bị cũng phải chịu thử nghiệm sau đây khi được lắp đặt giống như thiết bị cho trên hình 11.

Ban đầu, thả dây nguồn thẳng đứng và cho mang tải trọng sao cho lực đặt vào là 10 N. Cơ cấu lắc được di chuyển đi qua góc 1800 rồi trở về vị trí ban đầu. Số lần uốn là 2 000 lần, tốc độ uốn là 6 lần một phút.

Chú thích 2 – Thiết bị được lắp đặt sao cho hướng uốn tương ứng với hướng có nhiều khả năng bị uốn nhất khi quấn dây nguồn quanh thiết bị trước khi cất đi.

Chú thích 3 – Thử nghiệm không thực hiện nếu như ít có khả năng dây được quấn xung quanh thiết bị, ví dụ như bàn là không dây và bàn là có bình chứa nước tách rời.

26. Đầu nối dùng cho ruột dẫn bên ngoài

Áp dụng điều này của phần 1.

27. Qui định cho nối đất

Áp dụng điều này của phần 1.

28. Vít và các mối nối

Áp dụng điều này của phần 1.

29. Chiều dài đường rò, khe hở không khí và khoảng cách qua cách điện

Áp dụng điều này của phần 1, ngoài ra còn:

29.1 Bổ sung:

Đối với giá của bàn là không dây, khoảng cách giữa tiếp điểm ổ cắm và bề mặt không được nhỏ hơn 5,7mm.

30. Độ chịu nhiệt, chịu cháy và chịu phóng điện bề mặt

Áp dụng điều này của phần 1, ngoài ra còn:

30.1 Bổ sung:

Đối với bàn là có điều chỉnh nhiệt, không tính đến độ tăng nhiệt xuất hiện trong quá trình thử nghiệm của điều 19.

30.2 Bổ sung:

30.2.3 Không áp dụng.

31. Chống gỉ

Áp dụng điều này của phần 1.

32. Bức xạ, độc hại và các rủi ro tương tự

Áp dụng điều này của phần 1.

 

PHỤ LỤC

Áp dụng các phụ lục của phần 1.

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 5699-2-3:2000 VỀ AN TOÀN ĐỐI VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG VÀ CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN TƯƠNG TỰ – PHẦN 2-3: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI BÀN LÀ ĐIỆN
Số, ký hiệu văn bản TCVN5699-2-3:2000 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Điện lực
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Tình trạng Hết hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản