TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 6687:2000 (ISO 8381 : 1987) VỀ THỰC PHẨM TỪ SỮA DÙNG CHO TRẺ NHỎ – XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT BÉO – PHƯƠNG PHÁP KHỐI LƯỢNG CỦA ROSE – GOTTLIED (PHƯƠNG PHÁP CHUẨN) DO BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG BAN HÀNH

Hiệu lực: Hết hiệu lực Ngày có hiệu lực: 19/06/2007

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6687 : 2000

THỰC PHẨM TỪ SỮA DÙNG CHO TRẺ NHỎ – XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT BÉO – PHƯƠNG PHÁP KHỐI LƯỢNG CỦA ROSE – GOTTLIED (PHƯƠNG PHÁP CHUẨN)
Milk – based infant foods – Determination of fat content Rose – Gottlied gravimetric method  (Reference method)

Lời nói đầu

TCVN 6687 : 2000 hoàn toàn tương đương với ISO 8381 : 1987

TCVN 6687 : 2000 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F12 Sữa và sản phẩm sữa biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.

1. Phạm vi và lĩnh vực áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp chuẩn để xác định hàm lượng chất béo trong thực phẩm từ sữa ở dạng lỏng, dạng cô đặc hoặc dạng khô, không chứa hoặc chứa nhỏ hơn 5% (m/m) (tính theo chất khô) tinh bột hoặc dextrin, hoặc rau, quả, thịt … (Các Malto-Dextrin không chứa các dextrin có phân tử lượng cao thường có mặt trong thực phẩm dành cho trẻ nhỏ, các Malto-Dextrin này ngay cả khi có mặt với lượng lớn cũng không cản trở việc chiết bằng quy trình RG).

Chú thích – Nếu sản phẩm không hòa tan hoàn toàn trong amoniac do sự có mặt một lượng nhỏ tinh bột hoặc dextrin, hoặc các miếng sản phẩm cứng, hoặc sản phẩm có chứa một lượng đáng kể các axit béo tự do, thì kết quả xác định thu được sẽ rất thấp. Trong những trường hợp như thế, nên sử dụng nguyên tắc Weibull-Berntrop (WB)

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

TCVN 6400 : 1998 (ISO 707) Sữa và sản phẩm sữa – Phương pháp lấy mẫu

ISO 3889 Sữa và sản phẩm sữa – Xác định hàm lượng chất béo – Bình chiết chất béo kiểu Mojonnier

3. Định nghĩa

Hàm lượng chất béo trong thực phẩm từ sữa dùng cho trẻ nhỏ: Tất cả các chất xác định được bằng phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này, được biểu thị bằng phần trăm khối lượng.

4. Nguyên tắc

Chiết dung dịch etanol amoniac của phần mẫu thử dạng lỏng, mẫu đã được pha loãng hoặc mẫu đã được hòa tan bằng dietyl ete và xăng nhẹ, loại bỏ dung môi bằng chưng cất hoặc cho bay hơi và xác định khối lượng chất chiết được có thể hòa tan trong xăng nhẹ. (Điều này thường được gọi là nguyên tắc Rose-Gottlieb).

5. Thuốc thử

Chỉ sử dụng các thuốc thử đạt chất lượng tinh khiết phân tích và khi xác định bằng phương pháp này không được để lại lượng cặn đáng kể. Chỉ sử dụng nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.

Để kiểm tra chất lượng của thuốc thử, tiến hành thử mẫu trắng theo quy định trong 8.3. Dùng một bình thu nhận chất béo rỗng đã chuẩn bị trong 8.4 để kiểm tra khối lượng (xem 10.1). Thuốc thử không được để lại lượng cặn quá 0,5mg.

Nếu lượng cặn của thuốc thử mẫu trắng lớn hơn 0,5 mg, thì xác định lượng cặn của các dung môi một cách riêng rẽ bằng cách chưng cất 100 ml dietyl ete và xăng nhẹ tương ứng. Sử dụng bình kiểm tra khối lượng để thu được khối lượng thực của cặn, mà không được vượt quá 0,5 mg.

Thay thuốc thử hoặc chưng cất lại các dung môi, nếu chúng không thỏa mãn yêu cầu.

5.1. Dung dịch amoniac, chứa khoảng 25% NH3 (m/m), ρ20 ≈ 910 g/l.

Chú thích – Nếu không có sẵn dung dịch amoniac nồng độ này thì có thể sử dụng dung dịch có nồng độ cao hơn đã biết (xem 8.5.2).

5.2. Etanol, hoặc etanol đã bị metanol làm biến tính, có độ tinh khiết tối thiểu là 94% (V/V). (Xem 10.5).

5.3. Dung dịch phẩm đỏ Congo

Hòa tan 1 g đỏ Congo trong nước và pha loãng đến 100ml.

Chú thích – Việc sử dụng dung dịch này để phân biệt rõ ranh giới giữa dung môi và lớp nước là không bắt buộc (xem 8.5.4). Có thể sử dụng các dung dịch màu dạng lỏng khác với điều kiện là chúng không ảnh hưởng đến kết quả xác định.

5.4. Ete dietyl, không chứa các peroxit (xem 10.3) và không chứa hoặc chứa không quá 2 mg/kg chất chống oxi hóa và phù hợp các yêu cầu đối với thử mẫu trắng (xem các đoạn đầu của điều 5, 10.1 và 10.4).

5.5. Xăng nhẹ, có nhiệt độ sôi trong khoảng từ 300C đến 600C.

5.6. Dung môi hỗn hợp, được chuẩn bị ngay trước khi sử dụng bằng cách trộn các thể tích bằng nhau của ete dietyl (5.4) và xăng nhẹ (5.5).

6. Thiết bị, dụng cụ

Cảnh báo – Vì việc xác định cần phải sử dụng các dung môi bay hơi dễ cháy, nên các thiết bị điện được dùng phải tuân theo quy định an toàn khi sử dụng các dung môi này.

Sử dụng các thiết bị thí nghiệm thông thường và đặc biệt như sau:

6.1. Cân phân tích.

6.2. Máy li tâm, có các bình chiết chất béo hoặc có các ống (6.6) có thể quay từ 500 vòng trên phút đến 600 vòng trên phút để tạo ra được trường hấp dẫn khoảng 80 g đến 90 g ở miệng bình hoặc ống.

Chú thích – Nên sử dụng máy li tâm nhưng không bắt buộc (xem 8.5.7).

6.3. Thiết bị chưng cất hoặc làm bay hơi, để làm bay hơi các dung môi và etanol khỏi các bình thu nhận chất béo hoặc từ các cốc và các đĩa (xem 8.5.10 và 8.5.14) ở nhiệt độ không vượt quá 1000C.

6.4. Tủ sấy, được đốt nóng bằng điện, có cửa thông gió mở hoàn toàn, có thể duy trì được nhiệt độ ở 1020C ± 20C trong suốt khoang sấy. Tủ được gắn với một nhiệt kế thích hợp.

6.5. Nồi cách thủy, có thể duy trì ở các nhiệt độ sau:

400C đến 600C (xem 8.1.1);

300C đến 400C (xem 8.1.2);

400C đến 500C (xem 8.5.1);

600C đến 700C (xem 8.5.3).

6.6. Bình chiết chất béo kiểu Mojonnier, như quy định trong ISO 3889.

Chú thích – Cũng có thể dùng ống chiết chất béo (hoặc bình), có si phông hoặc nối với chai rửa, nhưng quy trình này có khác và được quy định trong phần phụ lục.

Các bình này (hoặc các ống, xem chú thích) phải được đậy bằng nút bần chất lượng tốt, hoặc được đậy bằng nắp làm bằng vật liệu khác (thí dụ như cao su silicon hoặc polytetrafluoroetylen) để không bị ảnh hưởng bởi thuốc thử được sử dụng. Nút bần phải được rửa bằng ete dietyl (5.4), giữ ít nhất là 15 phút ở nhiệt độ 600C hoặc lớn hơn (không để sôi) và sau đó làm lạnh trong nước sao cho chúng bão hòa nước khi sử dụng.

6.7. Giá để giữ bình (hoặc ống) chiết chất béo (xem 6.6).

6.8. Chai rửa, thích hợp để dùng với dung môi hỗn hợp (5.6). Không dùng chai rửa bằng chất dẻo.

6.9. Bình thu nhận chất béo, thí dụ như bình đun sôi (đáy phẳng), dung tích từ 125 ml đến 250 ml, bình nón dung tích 250 ml, hoặc các đĩa kim loại.

Nếu sử dụng đĩa kim loại, thì tốt nhất là đĩa bằng thép không gỉ, đáy phẳng, có rãnh rót, đường kính từ 80 mm đến 100 mm và có chiều cao khoảng 50 mm.

6.10. Chất trợ sôi, không chứa chất béo, bằng sứ không xốp hoặc cacbua silicon hoặc các bi thủy tinh (không bắt buộc trong trường hợp dùng đĩa kim loại).

6.11. Ống đong, dung tích 5 ml và 25 ml.

6.12. Pipet chia độ, dung tích 10 ml.

6.13. Bộ kẹp, bằng kim loại thích hợp để giữ bình, cốc hoặc đĩa.

7. Lấy mẫu

Xem TCVN 6400:1998 (ISO 707).

Bảo quản tất cả các mẫu thí nghiệm dạng lỏng, sánh hoặc nhão ở nhiệt độ từ 20C đến 40C kể từ khi lấy mẫu cho đến khi bắt đầu quy trình thử. Trong trường hợp mẫu được đựng trong bao bì kín thì để nguyên như thế ở nhiệt độ dưới 200C.

8. Cách tiến hành

Chú thích – Quy trình khác có sử dụng ống chiết chất béo có si phông hoặc nối với chai rửa (xem chú thích ở 6.6) được mô tả trong phụ lục.

8.1. Chuẩn bị mẫu thử

8.1.1. Sản phẩm dạng lỏng

Lắc và đảo chiều hộp chứa. Mở nắp hộp, rót từ từ sản phẩm sang hộp chứa thứ hai (có nắp đậy kín) và trộn bằng cách chuyển qua chuyển lại sản phẩm, tránh để chất béo hoặc bất kỳ thành phần nào khác trong mẫu sót lại trên thành và đáy của hộp thứ nhất. Cuối cùng, chuyển hết sản phẩm sang hộp chứa thứ hai. Đậy nắp hộp.

Nếu cần, để hộp đang đậy kín vào nồi cách thủy (6.5) ở nhiệt độ từ 400C đến 600C. Cứ 15 phút lại lấy ra và lắc mạnh. Sau 2 h, lấy hộp chứa ra, làm khô mặt ngoài bằng khăn khô và để nguội đến nhiệt độ phòng, Mở hẳn nắp và trộn kỹ lượng chứa bằng thìa hoặc dao trộn. (Nếu chất béo đã tách hẳn, thì không thử mẫu). Chuyển hết sản phẩm sang hộp chứa thứ hai. Đậy nắp hộp.

8.1.2. Sản phẩm dạng sánh hoặc nhão

Mở nắp hộp chứa và trộn kỹ lượng chứa bên trong bằng dao trộn. Nếu có thể, sử dụng máy quay để trộn dưới lên trên theo cách sao cho các lớp trên cùng với các phần ở các góc dưới của hộp chứa trộn được với nhau. Tránh để chất béo hoặc bất kỳ thành phần nào khác trong mẫu sót lại trên thành và đáy của hộp chứa. Chuyển hết sản phẩm sang hộp chứa thứ hai (có nắp đậy kín). Đậy nắp hộp.

Nếu cần, để hộp chứa đang đậy kín vào nồi cách thủy (6.5) ở nhiệt độ từ 300C đến 400C. Lấy hộp chứa ra, dùng khăn khô lau mặt ngoài và mở nắp hộp. Vét sạch tất cả sản phẩm phía trong hộp chứa cho sang đĩa đủ rộng để có thể trộn được kỹ cho đến khi thu được sản phẩm đồng nhất. Chuyển hết sản phẩm sang hộp chứa thứ hai như trên. Đậy nắp hộp.

8.1.3. Sản phẩm dạng khô

Trộn kỹ bằng cách quy và đảo chiều hộp chứa. Nếu cần, chuyển mẫu thí nghiệm sang một hộp chứa kín thích hợp có dung tích đủ rộng để thực hiện thao tác này.

8.2. Phần mẫu thử

Trộn mẫu thử (8.1) bằng cách khuấy nhẹ (trong trường hợp sản phẩm dạng sánh, nhão hoặc dạng khô) hoặc bằng cách đảo chiều hộp chứa nhẹ nhàng ba hoặc bốn lần (trường hợp sản phẩm dạng lỏng) và cân từ 1,5 g đến 10 g mẫu thử, chính xác đến 1 mg, tương ứng với 1,0 g đến 1,5 g chất khô cho vào bình chiết chất béo (6.6).

Phần mẫu thử phải được chuyển hết sang bầu thấp hơn (bầu nhỏ) của bình chiết (6.6).

8.3. Thử mẫu trắng

Tiến hành thử mẫu trắng đồng thời với phép xác định, sử dụng cùng một trình tự và cùng loại thuốc thử, nhưng thay phần mẫu thử đã pha loãng (xem 8.5.1) bằng 10 ml nước (xem 10.2).

8.4. Chuẩn bị bình thu nhận chất béo

Sấy khô bình (6.9) cùng vài hạt trợ sôi (6.10) trong tủ sấy (6.4) ở nhiệt độ 1020C ± 20C trong vòng 1 h. (Xem chú thích 1).

Để bình nguội (bảo vệ tránh bụi) đến nhiệt độ phòng cân (bình thủy tinh để ít nhất 1h, đĩa kim loại ít nhất 30 phút). (Xem chú thích 2).

Dùng kẹp (6.13) (đặc biệt tránh thay đổi nhiệt độ), đặt bình lên cân và cân chính xác đến 0,1 mg.

Chú thích

1) Chất trợ sôi là để giúp cho sôi nhẹ trong suốt quá trình loại bỏ các dung môi, đặc biệt trong trường hợp các bình thủy tinh; không bắt buộc phải dùng trong trường hợp đĩa kim loại.

2) Không nên đặt bình trong tủ hút ẩm, tránh chưa đủ nguội hoặc thời gian làm nguội bị kéo dài

8.5. Xác định

8.5.1. Nếu cần, thêm nước ở nhiệt độ 650C ± 50C vào phần mẫu thử để có được tổng thể tích từ 10 ml đến 11 ml và để vét phần             mẫu thử sang bầu nhỏ của bình. Lắc nhẹ trong nồi cách thủy (6.5) có nước hơi ấm, kiểm soát nhiệt độ từ 400C đến 500C cho đến khi sản phẩm đồng nhất. Làm nguội dưới dòng nước chảy.

8.5.2. Cho thêm từ 1,5 ml đến 2 ml dung dịch amoniac (5.1), hoặc một thể tích tương đương của dung dịch amonic đậm đặc hơn (xem chú thích của 5.1) và trộn kỹ với phần mẫu thử đã đồng nhất trong bầu nhỏ của bình. Sau khi thêm amoniac tiến hành xác định ngay.

8.5.3. Làm nóng bình trong nồi cách thủy (6.5) từ 15 phút đến 20 phút ở nhiệt độ 650C ± 50C, thỉnh thoảng lắc bình (trong trường hợp sản phẩm dạng lỏng thì không bắt buộc) và sau đó để nguội đến nhiệt độ phòng thí nghiệm.

8.5.4. Thêm 10 ml etanol (5.2), trộn kỹ một cách nhẹ nhàng, bằng cách cho lượng chứa trong bình chạy qua chạy lại giữa hai bầu, không để chất lỏng chạm đến sát cổ bình. Nếu cần, thêm 2 giọt dung dịch phẩm đỏ côngo (5.3).

8.5.5. Thêm 25 ml ete dietyl (5.4), đậy bình bằng nút bần đã bão hòa nước hoặc đậy bằng nút làm bằng chất liệu khác (xem 6.6) đã được làm ướt bằng nước, lắc mạnh bình trong vòng 1 phút nhưng không lắc quá mạnh (để tránh tạo nhũ) và giữ ở tư thế nằm ngang và bầu nhỏ hướng lên trên, cho chất lỏng trong bầu lớn chảy sang bầu nhỏ một cách định kỳ. Nếu cần, làm mát bình dưới dòng nước chảy, sau đó mở nút một cách cẩn thận, dùng chai rửa (6.8) để tráng nút và cổ bình một ít dung môi hỗn hợp (5.6) sau cho nước tráng chảy vào bình hoặc bình thu nhận chất béo (8.4).

8.5.6. Thêm 25 ml xăng nhẹ (5.5), đậy bình bằng nút bần hoặc nút khác đã làm ướt lại bằng nước (ngâm trong nước) và lắc bình nhẹ nhàng trong vòng 30 giây như mô tả trong 8.5.5.

8.5.7. Li tâm bình đã đậy nút từ 1 phút đến 5 phút ở tốc độ quay từ 500 vòng/phút đến 600 vòng/phút (xem 6.2). Nếu không có máy ly tâm, đặt bình trên giá đỡ (6.7) ít nhất 30 phút cho đến khi thấy có lớp nổi trên bề mặt rõ rệt và phân biệt rõ với lớp chất lỏng. Nếu cần, làm mát bình dưới dòng nước chảy.

8.5.8. Cẩn thận tháo bỏ nút, tráng nút và tráng phía trong cổ bình bằng một ít dung môi hỗn hợp sao cho nước rửa chảy vào bình hoặc bình thu nhận chất béo.

Nếu mặt lớp phân cách thấp hơn chỗ thắt cổ bình, thì hơi nâng cao lớp phân cách này lên bằng cách cho thêm nước nhẹ theo thành bình (xem hình 1) để dung môi kết tủa được dễ dàng.

Chú thích – Trong hình 1 và hình 2 mô tả một trong ba loại bình được quy định trong ISO 3889 đã được chọn, nhưng điều này không có nghĩa là nó được ưu tiên hơn loại khác.

Hình 1 – Trước khi gạn

(8.5.8, 8.5.12, 8.5.13)

Hình 2 – Sau khi gạn

(8.5.9, 8.5.12, 8.5.13)

8.5.9. Giữ bình chiết tại bầu nhỏ, cẩn thận gạn được càng nhiều càng tốt lớp nổi trên bề mặt vào bình nhận chất béo (8.4) có chứa một ít chất trợ sôi (6.10) trong trường hợp đối với bình thủy tinh (còn đối với đĩa kim loại thì tùy ý) tránh không gạn bất kỳ một tí chất lỏng nào vào bình (xem hình 2).

8.5.10. Tráng phía ngoài cổ bình chiết bằng một ít dung môi hỗn hợp, thu lấy nước tráng vào bình nhận chất béo và chú ý không để dung môi hỗn hợp tràn ra thành ngoài của bình chiết.

Nếu cần, có thể loại bỏ dung môi hoặc một phần dung môi khỏi bình nhận bằng cách chưng cất hoặc làm bay hơi như mô tả trong 8.5.14.

8.5.11. Thêm 5 ml etanol (5.2) vào lượng chất chứa trong bình chiết, dùng etanol để tráng thành trong cổ bình và trộn như mô tả trong 8.5.4.

8.5.12. Thực hiện chiết lần hai (không cho thêm etanol) bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong 8.5.5. đến hết 8.5.10, chỉ dùng 15 ml ete dietyl (5.4) và 15 ml xăng nhẹ (5.5); dùng ete để tráng thành trong của cổ bình chiết.

Nếu cần, nâng cao mặt lớp phân cách đến giữa cổ bình (xem hình 1) để có thể gạn hết dung môi càng nhiều càng tốt (xem hình 2).

8.5.13. Thực hiện chiết lần ba (không cho thêm etanol), bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong 8.5.5 đến hết 8.5.9, nhưng chỉ dùng 15 ml ete dietyl (5.4) và 15 ml xăng nhẹ (5.5); dùng ete để tráng thành trong của cổ bình chiết.

Nếu cần, nâng cao mặt lớp phân cách hơi cao quá giữa cổ bình (xem hình 1) để có thể gạn hết dung môi càng nhiều càng tốt (xem hình 2).

Chú thích – Bỏ qua việc chiết lần ba đối với các sản phẩm có hàm lượng chất béo nhỏ hơn 3% (m/m) tính theo hàm lượng chất khô.

8.5.14. Loại bỏ các dung môi (kể cả etanol) càng nhiều càng tốt khỏi bình bằng cách chưng cất, hoặc loại khỏi cốc hay đĩa bằng cách cho bay hơi (xem 6.3), tráng thành trong của cổ bình bằng một ít dung môi hỗn hợp (5.6) trước khi bắt đầu chưng cất.

8.5.15. Sấy bình thu nhận chất béo (đặc bình nằm nghiêng để hơi dung môi thoát ra được) 1 h trong tủ sấy (6.4) ở nhiệt độ 1020C ± 20C. Lấy bình thu nhận chất béo ra khỏi tủ, để nguội (không để trong bình hút ẩm, tránh bụi) tới nhiệt độ phòng cân (đối với bình thủy tinh tối thiểu 1 h, đĩa kim loại tối thiểu 0,5 h) và cân chính xác đến 0,1mg.

Không lau bình ngay trước lúc cân. Dùng kẹp (6.13) để đặt bình lên cân (đặc biệt, tránh thay đổi nhiệt độ).

8.5.16. Lặp lại các thao tác trong 8.5.15 cho đến khi khối lượng của bình thu nhận chất béo giữa hai lần cân liên tiếp chênh lệch khoảng 0,5 mg. Ghi khối lượng tối thiểu là khối lượng của bình thu nhận chất béo và của chất chiết được.

8.5.17. Cho thêm 25 ml xăng nhẹ vào bình thu nhận chất béo để kiểm tra xem chất béo có tan hết hay không. Đun nóng nhẹ và khuấy dung môi cho đến khi tan hết chất béo.

Nếu chất chiết tan hết trong xăng nhẹ, thì hàm lượng chất béo là hiệu số giữa khối lượng cuối cùng của bình chiết (xem 8.5.16) và khối lượng ban đầu của bình (xem 8.4).

8.5.18. Nếu chất chiết không tan hết trong xăng nhẹ, hoặc còn nghi ngờ hoặc đối với mục đích quy định hoặc trường hợp có tranh cãi, cần chiết hết chất béo khỏi bình bằng cách rửa liên tục với xăng nhẹ ấm.

Chú thích – Trong trường hợp chung hoặc trong trường hợp cụ thể, luật quốc gia có thể bắt buộc quy định cách chiết như thế.

Để cho vết của chất không tan lắng hết và cẩn thận gạn bỏ xăng nhẹ mà không làm mất đi chất không tan. Lặp lại thao tác này ba lần nữa, dùng xăng nhẹ để tráng phía trong cổ bình.

Cuối cùng, tráng phía trên cùng của bình bằng dung môi hỗn hợp sao cho dung môi không tràn ra ngoài bình. Loại bỏ hơi của xăng nhẹ khỏi bình bằng cách đun nóng bình 1h trong tủ sấy (6.4) ở 1020C ± 20C, để nguội và cân theo mô tả trong 8.5.15 và 8.5.16.

Khối lượng chất béo là hiệu số của khối lượng xác định được trong 8.5.16 và khối lượng cuối cùng này.

9. Biểu thị kết quả

9.1. Phương pháp tính và công thức

Hàm lượng chất béo, biểu thị bằng phần trăm khối lượng, theo công thức:

Trong đó

m0 là khối lượng của phần mẫu thử (8.2), tính bằng gam;

m1 là khối lượng của bình thu nhận chất béo và chất chiết được trong 8.5.16, tính bằng gam;

m2 là khối lượng của bình thu nhận chất béo (xem 8.4), hoặc, trong trường hợp chất rắn không hòa tan thì khối lượng đó là của bình thu nhận chất béo và của cặn không tan xác định được trong 8.5.18, tính bằng gam;

m3 là khối lượng của bình thu nhận chất béo sử dụng trong thử mẫu trắng (8.3) và chất chiết xác định được trong 8.5.16, tính bằng gam;

m4 là khối lượng của bình thu nhận chất béo (xem 8.4) sử dụng trong thử mẫu trắng (8.3), hoặc trong trường hợp chất rắn không hòa tan thì đó khối lượng là của bình nhận chất béo và của cặn không tan xác định được trong 8.5.18, tính bằng gam.

Ghi kết quả chính xác đến 0,01% (m/m).

9.2. Độ chính xác

Chú thích – Giá trị độ lặp lại và độ tái lập được biểu thị ở mức xác suất 95% và được lấy từ kết quả thử nghiệm của liên phòng thí nghiệm phù hợp với TCVN 4550 – 88 (ISO 5725). Độ chính xác của phương pháp thử – Xác định độ lặp lại và độ tái lập bằng các phép thử của liên phòng thí nghiệm.

9.2.1. Độ lặp lại

Chênh lệch giữa hai kết quả thử riêng rẽ trên cùng một nguyên liệu thử do cùng một người phân tích trong một khoảng thời gian ngắn không được vượt quá các giá trị sau đây:

– Đối với sản phẩm có hàm lượng chất béo lớn hơn 5% (m/m): 0,2g chất béo trên 100 g sản phẩm;

– Đối với sản phẩm có hàm lượng chất béo nhỏ hơn hoặc bằng 5% (m/m); 0,1 g chất béo trên 100g sản phẩm;

– Đối với sản phẩm dạng lỏng: 0,05 g chất béo trên 100 g sản phẩm;

9.2.2. Độ tái lập

Chênh lệch giữa hai kết quả thử riêng rẽ và độc lập trên cùng một nguyên liệu thử do hai người phân tích thực hiện trong các phòng thí nghiệm khác nhau, không được vượt quá các giá trị sau đây:

– Đối với sản phẩm có hàm lượng chất béo lớn hơn 5% (m/m): 0,4g chất béo trên 100 g sản phẩm;

– Đối với sản phẩm có hàm lượng chất béo nhỏ hơn hoặc bằng 5% (m/m); 0,2 g chất béo trên 100g sản phẩm;

– Đối với sản phẩm dạng lỏng: 0,1 g chất béo trên 100 g sản phẩm;

10. Các chú ý về cách tiến hành

10.1. Thử mẫu trắng để kiểm tra thuốc thử

Trong các phép thử mẫu trắng này, sử dụng bình kiểm tra khối lượng để khi có những thay đổi về điều kiện không khí của phòng cân hoặc ảnh hưởng nhiệt độ của bình thu nhận chất béo thì cũng không đánh giá sai sự có mặt hay không có mặt chất không bay hơi có trong chất chiết của thuốc thử. Bình này có thể được sử dụng làm bình đối trọng trường hợp cân có hai đĩa. Mặt khác, chênh lệch biểu kiến (m3 – m4 trong công thức trong 9.1) của bình kiểm tra phải được xem xét khi kiểm tra khối lượng bình thu nhận chất béo sử dụng trong thử mẫu trắng. Do đó sự thay đổi về khối lượng biểu kiến của bình thu nhận chất béo, được hiệu chỉnh cho khối lượng biểu kiến của bình kiểm tra, không được vượt quá 0,5 mg.

Rất ít khi dung môi chứa chất bay hơi bị giữ lại nhiều trong chất béo. Nếu như có mặt của các chất đó, thì tiến hành thử mẫu trắng đối với tất cả các thuốc thử và các dung môi sử dụng bình chất béo với khoảng 1 g butterfat. Nếu cần, chưng cất dung môi trong sự có mặt của 1g butterfat khan trong 100 ml dung môi. Chỉ nên sử dụng các dung môi mới chưng cất.

10.2. Tiến hành thử mẫu trắng đồng thời với phép xác định

Giá trị thu được trong phép thử mẫu trắng tiến hành đồng thời với phép xác định đưa ra khối lượng biểu kiến của các chất chiết được từ phần mẫu thử (m1 – m2) dùng để hiệu chỉnh sự có mặt của chất không bay hơi trong thuốc thử và cũng dùng để hiệu chỉnh mọi thay đổi về điều kiện không khí của phòng cân và sự chênh lệch nhiệt độ giữa bình thu nhận chất béo và nhiệt độ phòng cân ở hai lần cân (8.4, 8.5.16 hoặc 8.5.18).

Trong các điều kiện thích hợp (chỉ số trắng của thuốc thử thấp, nhiệt độ phòng cân đã cân bằng và thời gian làm đủ nguội bình thu nhận chất béo), thì giá trị này thường nhỏ hơn 0,5mg và sau này có thể bỏ qua trong phần tính kết quả trong trường hợp xác định thông thường. Cũng thường gặp phải các giá trị hơi cao hơn, lên đến 2,5 mg (dương và âm). Sau khi chỉnh lại giá trị mẫu trắng, các kết quả sẽ chính xác. Khi thực hiện hiệu chỉnh với giá trị lớn hơn 2,5 mg thì phải nêu thực tế này trong báo cáo kết quả (xem điều 11).

Nếu giá trị thu được trong phép thử mẫu trắng này thường vượt quá 0,5 mg, thì phải kiểm tra lại thuốc thử nếu ngay trước đó chưa kiểm tra) và thay hoặc làm sạch lại (xem các đoạn đầu của điều 5 và 10.1).

10.3. Thử peroxit trong ete dietyl

Để thử perxit, thêm 1 ml dung dịch kali iodua 100 g/l mới chuẩn bị vào 10 ml ete dietyl đựng trong ống đong nhỏ có nắp thủy tinh trước đó đã được tráng bằng ete. Lắc ống đong và sau đó để yên trong 1 phút. Phải không còn thấy màu vàng trong từng lớp.

Có thể sử dụng các phương pháp thử nghiệm thích hợp khác để kiểm tra peroxit.

Để đảm bảo rằng ete dietyl không còn chứa peroxit, xử lý ete ít nhất là ba ngày trước khi sử dụng như sau:

Cắt lá kẽm thành những dải để ít nhất là chúng chạm được đến nửa chai đựng ete, dùng khoảng 80 cm2 lá kẽm cho 1 lít ete.

Trước khi sử dụng, nhúng toàn bộ các dải lá kẽm này 1 phút trong dung dịch chứa 10 g đồng (II) sunfat ngậm 5 phân tử nước (CuSO4.5H2O) và 2 ml axit sunfuric đậm đặc trên lít [98%(m/m)]. Rửa kỹ các dải này nhẹ nhàng bằng nước, rồi đặt các dải đã mạ đồng còn ướt này vào trong chai đựng ete và để chúng trong chai.

Có thể dùng các phương pháp khác với điều kiện là chúng không làm ảnh hưởng đến kết quả xác định.

10.4. Ete diety có chứa chất chống oxi hóa

Ở một số nước có bán sẵn ete dietyl chứa khoảng 1 mg chất chống oxi hóa trên kilogam, đặc biệt dùng để xác định chất béo. Hàm lượng này không dùng cho mục đích đối chiếu.

Ở một số nước khác, có bán sẵn ete dietyl chứa hàm lượng chất chống oxi hóa cao hơn, thí dụ như lên đến 7mg/kg. Những ete như thế chỉ nên sử dụng đối với những xác định thông thường và phải tiến hành thử mẫu trắng đồng thời với phép xác định, để điều chỉnh những sai số hệ thống do lượng dư của chất chống oxi hóa gây ra. Đối với mục đích đối chiếu, loại ete như vậy phải luôn chưng cất trước khi sử dụng.

10.5. Etanol

Có thể sử dụng etanol đã biến tính bởi metanol với điều kiện là etanol đó không làm ảnh hưởng đến kết quả của việc xác định.

11. Báo cáo kết quả

Báo cáo kết quả phải chỉ rõ phương pháp đã sử dụng và kết quả thu được. Cũng phải liên quan đến tất cả các chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc tùy ý lựa chọn, cùng với mọi chi tiết bất thường khác có thể ảnh hưởng tới kết quả. Phải ghi lại chỉ số trắng (m3 – m4, xem 9.1) nếu vượt quá 2,5 mg.

Báo cáo kết quả cũng bao gồm tất cả các thông tin cần thiết về việc nhận biết đầy đủ mẫu thử.

 

PHỤ LỤC

QUY TRÌNH KHÁC DÙNG ỐNG CHIẾT CHẤT BÉO CÓ SI PHÔNG HOẶC CÓ NỐI VỚI CHAI RỬA (XEM THÍ DỤ Ở HÌNH 3)
(phụ lục này là một phần của tiêu chuẩn)

A.0. Giới thiệu

Nếu sử dụng ống chiết chất béo có si phông hoặc có nối với chai rửa (xem chú thích ở 6.6), thì tiến hành theo quy định trong phụ lục này.

A.1. Cách tiến hành

A.1.1. Chuẩn bị mẫu thử

Xem 8.1

A.1.2. Phần mẫu thử

Tiến hành theo quy định trong 8.2. nhưng sử dụng các ống chiết chất béo (xem 6.6).

Nên chuyển hết phần mẫu thử này sang đáy của ống chiết

A.1.3. Thử mẫu trắng

Xem 8.3 và 10.2.

A.1.4. Chuẩn bị bình thu nhận chất béo

Xem 8.4.

A.1.5. Xác định

A.1.5.1. Nếu cần, thêm nước ở nhiệt độ 650C ± 50C vào phần mẫu thử để thu được tổng thể tích từ 10 ml đến 11 ml và để rửa phần mẫu thử trên đáy của ống. Lắc nhẹ ống với nước hơi ấm trong nồi cách thủy (6.5) ở nhiệt độ từ 400C đến 500C cho đến khi sản phẩm tan hết. Làm nguội dưới dòng nước chảy.

A.1.5.2. Thêm từ 1,5ml đến 2 ml dung dịch amoniac (5.1), hoặc một thể tích tương ứng của dung dịch amoniac đậm đặc hơn (xem chú thích ở 5.1), và lắc kỹ với phần mẫu thử đã xử lý trước trên đáy của ống. Sau khi thêm amoniac, tiến hành xác định ngay.

A.1.5.3. Làm nóng ống ở nhiệt độ 650C ± 50C trong nồi cách thủy (6.5) từ 15 phút đến 20 phút đồng thời lắc định kỳ (trường hợp sản phẩm dạng lỏng thì không bắt buộc) và để nguội đến nhiệt độ phòng thí nghiệm.

A.1.5.4. Thêm 10 ml etanol (5.2) và lắc kỹ một cách nhẹ nhàng trên đáy của ống. Tốt hơn là thêm 2 giọt dung dịch phẩm đỏ Congo (5.3).

A.1.5.5. Thêm 25 ml ete dietyl (5.4), đậy nắp ống bằng nút bần đã bão hòa nước (xem 6.6) hoặc bằng nắp làm bằng chất liệu khác đã làm ướt bằng nước (xem 6.6) và lắc mạnh ống, nhưng không quá mạnh (để tránh tạo nhũ) bằng cách đảo chiều trong khoảng 1 phút. Nếu cần, làm mát ống dưới dòng nước chảy, sau đó cẩn thận tháo bỏ nút, dùng chai rửa (6.8) tráng nút và cổ ống bằng một ít dung môi hỗn hợp (5.6) sao cho nước rửa chảy vào ống.

A.1.5.6. Thêm 25 ml xăng nhẹ (5.5), đậy ống bằng nút bần hoặc nút khác đã thấm lại nước (bằng cách ngâm vào trong nước) và lắc nhẹ ống 30 giây như mô tả trong A.1.5.5.

A.1.5.7. Li tâm ống đã đậy nút từ 1 phút đến 5 phút ở tốc độ quay từ 500 vòng/phút đến 600 vòng/phút (xem 6.2). nếu không có máy li tâm, đặt ống trên giá đỡ (6.7) ít nhất 30 phút cho đến khi thấy rõ lớp nổi lên bề mặt và phân biệt rõ với lớp chất lỏng. Nếu cần, làm mát ống dưới dòng nước chảy.

A.1.5.8. Cẩn thận tháo bỏ nút, tráng nút và phía trong ống bằng một ít dung môi hỗn hợp sao cho nước tráng chảy vào ống.

A.1.5.9. Lắp khớp nối si phông hoặc nối với chai rửa vào ống và đẩy ống nối bên trong cho đến khoảng 4 mm cao hơn mặt tiếp xúc giữa các lớp. Ống nối phía bên trong phải song song với trục của ống chiết.

Cẩn thận gạn được càng nhiều càng tốt lớp nổi trên bề mặt của ống vào bình nhận chất béo (8.4) có chứa một ít chất trợ sôi (6.10) trong trường hợp đối với bình (còn đối với đĩa kim loại thì tùy ý) không được để lớp chất lỏng lẫn vào. Tráng phía ngoài khớp nối bằng một ít dung môi hỗn hợp, thu lấy nước rửa vào bình thu nhận chất béo.

A.1.5.10. Tháo lỏng khớp nối khỏi cổ của ống, nâng nhẹ ống nối và tráng phần thấp hơn của ống nối bên trong bằng một ít dung môi hỗn hợp. Hạ thấp và chèn lại ống nối và chuyển nước rửa vào bình thu nhận chất béo.

Tráng rửa khớp nối bằng một ít dung môi hỗn hợp, cho nước rửa vào bình nhận chất béo. Tốt nhất là loại bỏ dung môi hoặc một phần dung môi khỏi bình nhận bằng cách chưng cất hoặc làm bay hơi như trong 8.5.14.

A.1.5.11. Tháo lại khới nối khỏi cổ của ống, nâng nhẹ ống nối và thêm 5 ml etanol vào lượng chứa trong ống, dùng etanol để tráng thành bình của khớp nối và lắc đều như mô tả trong A.1.5.4.

A.1.5.12. Thực hiện chiết lần hai (không thêm etanol) bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong A.1.5.5 đến hết A.1.5.10, nhưng chỉ dùng 15 ml ete dietyl (5.4) và 15 ml xăng nhẹ (5.5). Dùng ete để tráng thành trong của khớp nối trong suốt quá trình tháo khớp nối ra khỏi ống sau lần chiết lần trước.

A.1.5.13. Thực hiện chiết lần ba (không thêm etanol), bằng cách lặp lại các thao tác như mô tả trong A.1.5.5 đến A.1.5.10, dùng 15 ml ete dietyl và 15 ml xăng nhẹ và tráng thành trong của khớp nối như mô tả trong A.1.5.12.

Chú thích – Lần chiết ba nên bỏ qua đối với sản phẩm có hàm lượng béo nhỏ hơn 5% (m/m) tính theo hàm lượng chất khô.

A.1.5.14. Tiến hành tiếp theo như mô tả trong 8.5.14 đến 8.5.18.

Kích thước tính bằng milimet

a) Nối với si phông

b) Nối với chai rửa

Hình 3 – Các thí dụ về ống chiết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 6687:2000 (ISO 8381 : 1987) VỀ THỰC PHẨM TỪ SỮA DÙNG CHO TRẺ NHỎ – XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT BÉO – PHƯƠNG PHÁP KHỐI LƯỢNG CỦA ROSE – GOTTLIED (PHƯƠNG PHÁP CHUẨN) DO BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản TCVN6687:2000 Ngày hiệu lực 19/06/2007
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Khoa học - Công nghệ
Ngày ban hành 19/06/2007
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Hết hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản