TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 6716:2000 (ISO 10298 : 1995) VỀ XÁC ĐỊNH TÍNH ĐỘC CỦA KHÍ HOẶC HỖN HỢP KHÍ BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG BAN HÀNH
TCVN 6716 : 2000
(ISO 10298 : 1995 E)
XÁC ĐỊNH TÍNH ĐỘC CỦA KHÍ HOẶC HỖN HỢP KHÍ
Determination of toxicity of gas or gas mixture
Lời nói đầu
TCVN 6716 : 2000 hoàn toàn tương đương với ISO 10298 : 1995E
TCVN 6716 2000 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC 58 Bình chứa ga biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
XÁC ĐỊNH TÍNH ĐỘC CỦA KHÍ HOẶC HỖN HỢP KHÍ
Determination of toxicity of gas or gas mixture
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp thử để xác định liệu khí độc hoặc rất độc, để loại trừ các trở ngại khi áp dụng TCVN 6551:1999 (ISO 5145). Phương pháp tính toán có thể xác định tính độc của hỗn hợp khí trong khi không có các số liệu thực nghiệm có giá trị.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
TCVN 6551:1999 (ISO 5145:1990) Đầu ra của van chai chứa khí và hỗn hợp khí – Lựa chọn và xác định kích thước.
3. Định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các định nghĩa sau:
3.1. Nồng độ gây chết LC50 (lethal concentration LC50): Nồng độ của khí (hoặc hỗn hợp khí) trong không khí được cung cấp cho một lần phơi một nhóm chuột bạch mới trưởng thành (chuột đực và cái) trong chu kỳ thời gian ngắn (24 h hoặc ít hơn) làm một nửa số chuột đó bị chết trong vòng ít nhất 14 ngày.
3.2. Mức độc (toxicity level): Tính độc của khí và hỗn hợp khí được chia thành ba nhóm:
– Nhóm 1: không độc [khi LC50 > 5000 ppm (v/v)]
– Nhóm 2: độc [khi 200 ppm < LC50 ≤ 5000 ppm (v/v)]
– Nhóm 3: rất độc [khi LC50 ≤ 200 ppm (v/v)]
trong đó
LC50 giá trị tương ứng với một giờ phơi trong khí;
ppm (v/v) chỉ phần triệu, tính theo thể tích.
4. Xác định tính độc
Đối với khí một thành phần (đơn) phải sử dụng phương pháp thử được trình bày trong 4 1. Vì lý do bảo vệ động vật và khả năng có hạn của phòng thí nghiệm chuyên ngành, cần tránh sử dụng phương pháp thử tính độc bằng sự hít thở chỉ dùng để phân loại hỗn hợp khí, nếu như tính độc của từng khí thành phần đã có. Trong trường hợp này, tính độc được xác định phù hợp với 4.2.
4.1. Phương pháp thử
4.1.1. Tiến hành thử
Nhóm chuột được phơi trong khi thử có nồng độ tăng dần. Quan sát kết quả của nhóm chuột được nuôi qua chu kỳ ít nhất 14 ngày để xác định nồng độ gây chết 50 % (LC50). Cách tiến hành chi tiết xem phụ lục B.
4.1.2. Tính kết quả đối với khí sạch
Tính độc của khí sạch đưọc liệt kê trong phụ lục A, trong đó giá trị của LC50 tương ứng với 1 giờ phơi. Một số giá trị này được đánh giá phù hợp với phụ lục C.
4.2. Phương pháp tính toán
Giá trị LC50 của hỗn hợp khí được tính toán bằng công thức sau:
trong đó
Ci là số mol (phân tử gam) của thành phần độc thứ i trong hỗn hợp khí;
LC50i là nồng độ gây chết của thành phần độc thứ i [LC50 < 5000 ppm (v/v)] tính bằng ppm theo thể tích.
Sau khi tính được giá trị LC50, hỗn hợp được phân loại phù hợp với 3.2.
Chú thích 1 – Hiệu ứng đồng thời1) không được xét đến ở phần trên, do thiếu các số liệu khoa học.
Phụ lục A
(tham khảo)
Giá trị LC50 đối với các nhóm khí khác nhau
Điều A.1 của phụ lục này nêu ra giá trị LC50 đối với các nhóm khí khác nhau được liệt kê trong TCVN 6551:1999 (ISO 5145) và tương ứng với mã số FTSC. Đối với một số nhóm, được đề nghị thay cho mã số FTSC cũ một mã số mới (xem điều 3).
Hơn nữa, điều A.2 liệt kê giá trị LC50 và tài liệu tham khảo cho từng khí một.
A.1. Bảng nhóm khí
Xem bảng từ A.1 đến A.6
Chú thích 2 – Một số khí được liệt kê trong bảng từ A.1 đến A.6 được coi là độc theo TCVN 6551:1999 (ISO 5145), nhưng còn phải cân nhắc lâu. Lần xuất bản sắp tới của ISO 5145 sẽ được sửa chữa cho phù hợp
A.2. Nguồn tài liệu của giá trị LC50
Xem bảng A.7.
Bảng A.1 – Nhóm 4: Khí và hỗn hợp khí không cháy, độc và ăn mòn (hoặc ăn mòn do thủy phân)
Khí |
Mã số FTSC |
Từ đồng nghĩa |
LC50 [ppm (v/v)] |
Antimon pentaflorua |
0302 |
|
30 |
Bo triclorua |
0203 |
Bo clorua |
2541 |
Bo triflorua |
0253; 0263 |
Bo florua |
387 |
Bromua aceton |
0303; 0203 |
|
260 |
Cacbonyl florua |
0213 |
|
360 |
Cyanogen clorua |
0303 |
|
80 |
Denteri clorua |
0213 |
|
3120 |
Denteri florua |
0203 |
|
1100 |
Debromdiflometan |
0200; 0100 |
R12B2 |
27000 |
Diclo (2-clovinyl) asen |
0303 |
Levisit |
8 |
Diphosgen |
0303 |
|
2 |
Etyldicloasen |
0303 |
|
7 |
Hexafloaceton |
0203 |
Hexafloprapan-2-on, defloaceton |
470 |
Hydrobromua |
0203 |
Axit bromhydric (khan) |
2860 |
Hydro clorua |
0213 |
Axit clohydric (khan) |
3120 |
Hydro florua |
0203 |
Axit flohydric (khan) |
966 |
Hydro iodua |
0203 |
Axit iotthydric (khan) |
2860 |
lot triflometan |
0200; 0100 |
Triflometan iodua |
|
Metyl bromua |
0300; 0200 |
Brommetan |
850 |
Metyldicloasen |
0303 |
|
10 |
Khí hạt cải |
0303 |
|
4 |
Nitrosyl clorua |
0203; 0303 |
|
35 |
Peflobut – 2 – en |
0200; 0100 |
|
12000 |
Phenylcarbylamin clorua |
0303 |
|
5 |
Phosgen |
0303 |
Carbonyl clorua |
5 |
Photpho pentaflorua |
0203; 0303 |
|
190 |
Photpho triflorua |
0203 |
|
420 |
Silic tetraclorua |
0203 |
|
750 |
Silic tetraflorua |
0253; 0263 |
Tetraflosilan |
450 |
Lưu huỳnh dioxit |
0201 |
|
2520 |
Lưu huỳnh tetraflorua |
0203; 0303 |
|
40 |
Lưu huỳnh florua |
0300 |
|
3020 |
Vonphram hexaflorua |
0303 |
|
160 |
Uran hexaflorua |
0303 |
|
25 |
Bảng A.2 – Nhóm 7: Khí và hỗn hợp khí cháy, độc và ăn mòn (cơ bản)
Khí |
Mã FTSC |
Từ đồng nghĩa |
LC50 [ppm (v/v)] |
Amoniac |
0202; 2102 |
R 717 |
7338 |
Dimetylamin |
2202; 2102 |
|
11100 |
Monoetylamin |
2202; 2102 |
Etylamin R 631 |
16000 |
Monometylamin |
2202; 2102 |
Metylamin R 630 |
7000 |
Trimetylamin |
2202; 2102 |
|
7000 |
Bảng A.3 – Nhóm 8: Khí và hỗn hợp khí cháy, độc và ăn mòn (axit) hoặc không ăn mòn
Khí |
Mã FTSC |
Từ đồng nghĩa |
LC50 [ppm (v/v)] |
Arsin |
2300 |
|
20 |
Cacbon monoxit |
2250; 2260 |
|
3760 |
Cacbonyl sunfua |
2301; 2201 |
Cacbonoxyl sulfua |
1700 |
Clometan |
2200; 2100 |
Metyl clorua R 40 |
8300 |
Khí than |
Hỗn hợp |
|
– |
Cyanogen |
2300; 2200 |
|
350 |
Cyclo propan |
2200; 2100 |
Trimetylen |
22000 |
Denteri selenua |
2301 |
|
2 |
Denteri sulfua |
2301; 2201 |
|
710 |
Diclosilan |
2203 |
|
314 |
Dimetylsilan |
2300; 2100 |
|
– |
Floetan |
2300; 2100 |
Etyl florua |
– |
German |
2300 |
|
20 |
Heptaflobutyrmitril |
2300 |
|
10 |
Hexaflocyclobuten |
2100 |
|
– |
Hydro selenua |
2301 |
|
2 |
Hydro sulfua |
2301: 2201 |
|
712 |
Metyl mercaptan |
2201 |
Metanthiol |
1350 |
Metylsilan |
2300; 2100 |
|
– |
Niken cacbonyl |
2300 |
Niken tetracacbonyl |
20 |
Pentafloproionnitril |
2300 |
|
10 |
Chì tetraetyl |
2300 |
|
63 |
Chì tetraetyl |
2300; 2200 |
|
800 |
Trifloacetonitril |
2300; 2200 |
|
500 |
Trifloetylen |
2200 |
|
2000 |
Trimetylsilan |
2300; 2100 |
|
– |
Bảng A.4 – Nhóm 9: Khí và hỗn hợp khí tự cháy
Khí |
Mã số FTSC |
Từ đồng nghĩa |
LC50 [ppm (v/v)] |
Kẽm dietyl |
3300 |
|
10 |
Pentaboran |
3300 |
|
10 |
Phosphin |
3310 |
|
20 |
Silan |
3150; 3160 |
Silic tetrahydrua |
19000 |
Nhôm trietyl |
3300 |
|
10 |
Trietylboran |
3300 |
|
1400 |
Trietylstibin |
3300 |
|
20 |
Bảng A.5 – Nhóm 12: Khí và hỗn hợp khí oxi hoá, độc và ăn mòn
Khí |
Mã số FTSC |
Từ đồng nghĩa |
LC50 [ppm (v/v)] |
Bis (triflometyl) peoxit |
4300 |
|
10 |
Brom pentaflorua |
4303 |
|
25 |
Brom triflorua |
4303 |
|
180 |
Clorin |
4203 |
|
293 |
Clorin pentaflorua |
4303 |
|
122 |
Clorin triflorua |
4303; 4203 |
|
299 |
Dinitơ trioxit |
4301 |
Nitơ sesquioxit Nitơ trioxit Nitơ oxit |
57 |
Florin |
4343 |
|
185 |
lot pentaflorua |
4303 |
|
120 |
Nitơ oxit |
4351; 4361 |
|
115 |
Nitơ dioxit |
4301 |
Dioxit lỏng Nitơ oxit Dinitơ tetraoxit Nitơ dioxit Nitơ tetraoxit |
115 |
Oxi diflorua |
4343 |
|
2,6 |
Ozon |
4330 |
|
9 |
Tetraflohydrazin |
4343 |
|
100 |
Bảng A.6 – Khóm 13: Khí và hỗn hợp khí cháy dùng để phân huỷ hoặc polyme hóa (trường hợp)
Khí |
Mã số FTSC |
Từ đồng nghĩa |
LC50 [ppm (v/v)] |
Buta – 1,3 – dien (bị cấm) |
5100 |
|
– |
Clotrifloetylen |
5200 |
|
2000 |
Diboran |
5330; 5360 |
|
80 |
Etylen oxit |
5200 |
Oxiran |
2900 |
Hydro cyanua |
5301 |
Axit hydrocyanic (khan) |
140 |
Propylen axit |
5200; 5100 |
Metyl oxiran |
7200 |
Stibin |
5300 |
Antimoan hydrua |
20 |
Vinyl bromua (bị cấm) |
5200; 5100 |
|
– |
Vinyl clorua (bị cấm) |
5200: 5100 |
Cloetylen R 1140 |
– |
Vinyl florua (bị cấm) |
5100 |
Floetylen R 1141 |
– |
Ete metyl vinyl (bị cấm) |
5200; 5100 |
Metoxyetylen |
– |
Bảng A.7 – Nhóm 13: Danh sách các khí được nêu nguồn tài liệu của giá trị LC50
Khí |
Mã số FTSC |
LC50 |
Lưu ý |
Tài liệu tham khảo (xem phụ lục D) |
Amoniac |
2102 |
7338 |
“Không độc” |
(1) |
Antimon pentaflorua |
0303 |
30 |
Màu xám |
(2) |
Asenic triflorua |
0303 |
20 |
Tương tự như arsin |
|
Arsin |
2300 |
20 |
Màu xám, được hiệu chỉnh thời gian |
(3) |
Arsenic pentaflorua |
0303 |
20 |
Tương tự như arsin |
|
Bis (triflometyl) peroxit |
4300 |
10 |
Được công nhận |
|
Bo tribromua |
0203 |
380 |
Tương tự như BF3 |
|
Bo triclorua |
0203 |
2541 |
|
(1) |
Bo triflorua |
0253; 0263 |
387 |
|
(1) |
Brom clorua |
4203 |
290 |
Được đánh giá từ clorin |
|
Brom pentaflorua |
4303 |
25 |
Được hiệu chỉnh theo thời gian và hiệu ứng |
(4) |
Brom triflorua |
4303 |
180 |
Được đánh giá từ F2 |
|
Brom aceton |
0203 |
260 |
Tương tự như clo aceton |
|
Buta -1,3 – dien (bị cấm) |
5100 |
– |
“Không độc” |
|
Cacbon monoxit |
2250; 2260 |
3760 |
Được hiệu chỉnh theo thời gian |
(6) |
Cacbonyl florua |
0213 |
360 |
|
(5) |
Cacbonyl sunfua |
2301 |
1700 |
Được hiệu chỉnh theo thời gian |
(7) |
Clorin |
4203 |
293 |
|
(1) |
Clorin pentaflorua |
4303 |
122 |
|
(8) |
Clorin triflorua |
4203 |
299 |
|
(8) |
Clo trifloetylen |
5200 |
2000 |
Được hiệu chỉnh theo thời gian |
(10) |
Clometan |
2100 |
8300 |
“Không độc” xám – được hiệu chỉnh theo thời gian |
|
Cyanogen |
2200 |
350 |
Được hiệu chỉnh theo thời gian |
(11)
|
Cyclopropan |
2100 |
22000 |
“Không độc” – LCLO – Xám – Được hiệu chỉnh theo thời gian |
(12) |
Cyanogen clorua |
0303 |
80 |
Được hiệu chỉnh theo thời gian |
|
Denteri clorua |
0213 |
3120 |
|
|
Denteri florua |
0203 |
1100 |
|
|
Denteri selenua |
2301 |
2 |
Giống như hydro selenua |
|
Denteri sunfua |
2201 |
710 |
Tương tự hydro sunfua |
|
Diboran |
5350; 5360 |
80 |
Được hiệu chỉnh theo thời gian |
(13) |
Dibromdiflometan |
0100 |
27000 |
“Không độc” – LCLO – Xám – Được hiệu chỉnh theo thời gian |
|
Diclo (2-clovinyl) arsin |
0303 |
8 |
Ngoại suy từ tiêm tĩnh mạch |
(14) |
Diclo siran |
2203 |
314 |
|
|
Dietyl kẽm |
3300 |
10 |
Được công nhận |
(15) |
Dimetyl amin |
2102 |
1100 |
“Không độc” – Được hiệu chỉnh theo thời gian |
(16) |
Dimetyl silan |
2100 |
– |
“Không độc” |
|
Dinitơ trioxit |
4301 |
57 |
Được tính toán từ hỗn hợp 50 % NO, 50 % NO2 |
|
Diphosgen |
0303 |
2 |
Nhận được từ phosgen |
|
Etyldicloarsin |
0303 |
7 |
“Không độc” – Con người – Được hiệu chỉnh theo thời gian |
(17) |
Etylen oxit |
5200 |
2900 |
Được hiệu chỉnh theo thời gian |
(18) |
Flonin |
4343 |
185 |
|
(19) |
Floetan |
2300 |
– |
Không độc |
|
German |
2300 |
20 |
Tương tự như arsin |
|
Heptaflobytyronitril |
2300 |
10 |
Được công nhận |
|
Hexaflo axeton |
0203 |
470 |
Được hiệu chỉnh theo thời gian |
|
Hexaflo cyclobuten |
2100 |
– |
“Không độc” |
|
Hydro bromua |
0203 |
2860 |
|
|
Hydro clorua |
0213 |
3120 |
|
(1) |
Hydro cyanua |
5301 |
140 |
|
(1) |
Hydro florua |
0203 |
966 |
|
(21) |
Hydro iodua |
0203 |
2860 |
Tương tự như hyđro bromua |
|
Kydro selenua |
2301 |
2 |
Vật thí nghiệm. Được hiệu chỉnh theo thời gian |
(22) |
Hydro sunfua |
2201 |
712 |
|
(1) |
Hydro telurua |
2301 |
2 |
Tương tự như hydro selenua |
|
lodin pentaflorua |
4303 |
120 |
Giống như CIF5 |
|
lodtriflometan |
0100 |
– |
Không độc tương tự như bromtriflometan |
|
Metyl bromua |
0200 |
850 |
Được điều chỉnh theo thời gian |
(23) |
Metylclosilan |
2223 |
600 |
Giống như metyldiclosilan |
|
Metyldiclosilan |
2223 |
600 |
Được điều chỉnh theo thời gian |
(42) |
Metyldicloarsin |
0303 |
10 |
Tương tự như etyldicloarsin |
|
Metyl mercaptan |
2201 |
1350 |
Được điều chỉnh theo thời gian |
(24) |
Metylsilan |
2100 |
– |
Không độc |
|
Ete metyl vinyl (bị cấm) |
5100 |
– |
Không độc tương tự ête etyl vinyl ete divinyl và ete dimetyl |
|
Monoetylamin |
2102 |
16000 |
“Không độc” – Được hiệu chỉnh theo thời gian |
(25) |
Monometylamin |
2102 |
7000 |
“Không độc” – Xám |
(26) |
Khí hạt cải |
0303 |
4 |
LCLO – con người – Được hiệu chỉnh theo thời gian |
(17) |
Niken cacbonyl |
2300 |
20 |
Được điều chỉnh theo thời gian |
(27) |
Nitơ monoxit |
4351; 4361 |
115 |
Giống như nitơ dioxit |
|
Nitơ dioxit |
4301 |
115 |
|
(28) |
Nitrosyl clorua |
0303 |
35 |
Được hiệu chỉnh theo thời gian LCLO gây mòn |
(29) |
Oxi diflorua |
4343 |
2,6 |
|
(8) |
Ozon |
4330 |
9 |
Được điều chỉnh theo thời gian |
(30) |
Pentaflobutyronitril |
2300 |
10 |
|
|
Pentaflopropionitril |
2300 |
10 |
Được thỏa thuận |
|
Percloryl florua |
4203 |
770 |
Được điều chỉnh theo thời gian |
(12) |
Perflobut – 2 – en |
0100 |
12000 |
“Không độc” – LCLO – Được hiệu chỉnh theo thời gian |
(2) |
Pentaboran |
3300 |
10 |
Được điều chỉnh theo thời gian |
(31) |
Phenylcarbylamin clorua |
0303 |
5 |
Tương tự phosgen |
– |
Phosgen |
0303 |
5 |
Được điều chỉnh theo thời gian |
(32) |
Phosphin |
3310 |
20 |
Được điều chỉnh theo thời gian |
(33) |
Phospho pentaflorua |
0203 |
190 |
Nhận được từ phân hủy trong HF |
– |
Phospho triflorua |
0203 |
420 |
Nhận được từ phân hủy trong HF |
– |
Oxit propylen |
5100 |
7200 |
“Không độc” |
(34) |
Selen hexaflorua |
0303 |
50 |
Được điều chỉnh theo thời gian |
(39) |
Silan |
3150; 3160 |
19000 |
“Không độc” – Được điều chỉnh theo thời gian |
(1) |
Silic tetraclorua |
0203 |
750 |
Tương tự HCI |
– |
Stibin |
5300 |
20 |
Tương tự arsin |
– |
Lưu huỳnh dioxit |
0201 |
2520 |
|
(35) |
Lưu huỳnh tetraflorua |
0203 |
40 |
|
(36) |
Sulfuryl florua |
0200 |
3020 |
|
(1) |
Telu hexaflorua |
0303 |
25 |
Được điều chỉnh theo thời gian |
(39) |
Tetraetyl chì |
2300 |
63 |
|
(37) |
Tetraflohydrin |
4343 |
100 |
Được điều chỉnh theo thời gian |
(38) |
Tetrametyl chì |
2300 |
800 |
Được điều chỉnh theo thời gian |
(40) |
Trietyl nhôm |
3300 |
10 |
Được thỏa thuận |
|
Trietylboran |
3200 |
1400 |
Được điều chỉnh theo thời gian |
(13) |
Trifloaxetyl clorua |
0303 |
10 |
Giống như tricloaxetyl clorua |
|
Triclosilan |
2203 |
1040 |
Tương tự HCI |
|
Trifloaxetonitril |
2200 |
500 |
Được điều chỉnh hiệu quả và thời gian từ tricloaxetonitril |
|
Trifloetyten |
2200 |
2000 |
Được điều chỉnh theo thời gian từ clotrifloetylen |
|
Trimetylamin |
2102 |
7000 |
LCLO – Được điều chỉnh theo thời gian |
(41) |
Trimetylsilan |
2100 |
– |
Không độc |
|
Trimetylstibin |
3300 |
20 |
Tương tự stibin |
|
Vonphram hexaflorua |
0303 |
160 |
Phân hủy trong HF |
|
Uran hexaflorua |
0303 |
25 |
Tương tự Telu hexaflorua |
|
Vinyl bromua (bị cấm) |
5200 |
– |
Không độc |
|
Vinyl clorua (bị cấm) |
5100 |
– |
Không độc |
|
Vinyl florua (bị cấm) |
5100 |
– |
Không độc |
|
Phụ lục B
(tham khảo)
Hướng dẫn thử2)
B.1. Sản phẩm kiểm tra
Thẻ nhận biết (số sản phẩm, lô và tinh chất chất hoá lý của sản phẩm) phải được kèm theo báo cáo kết quả.
Chú thích 3 – Thẻ nhận biết có thể cung cấp các thông tin Iiên quan đến khả năng cháy và tính chất nổ của sản phẩm
B.2. Vật liệu thử nghiệm
B.2.1. Chuột
Sử dụng chuột thuộc giống đã biết, được qui định trong báo cáo thử, việc thử nghiệm phải được tiến hành trên các con chuột trưởng thành khỏe mạnh cân nặng trong khoảng 150 g và 250 g, được làm quen với nhóm chuột trong thời gian ít nhất là 5 ngày. Độ tuổi của đàn chuột, nếu biết chính xác, phải được nêu ra trong báo cáo thử.
B.2.2. Nhóm động vật và chuồng nuôi
Động vật phải được nuôi dưỡng theo đàn trong điều kiện ăn ở được qui định trong báo cáo thử.
Đáy chuồng nuôi phải là lưới hoặc phủ rơm mà động vật không thể phá hỏng.
Các nhóm động vật khác nhau phải được nuôi dưỡng trong các điều kiện ăn ở, nhiệt độ, độ ẩm không khí, thức ăn và ánh sáng như nhau, thích hợp với thực tế phòng thí nghiệm tốt.
B.2.3. Thiết bị sử dụng để xông khí
B.2.3.1. Chuồng, bằng vật liệu trung tính (thủy tinh, thép không gỉ…) có thể tích nhỏ nhất là 100 lít, kín, và cho phép chuột tiếp xúc nhanh với không khí có nồng độ đã chọn.
B.2.3.2. Hệ thống sinh khí, được trộn với không khí với nồng độ theo qui định, bao gồm
– nguồn không khí, được giữ ở nhiệt độ và độ ẩm tương đối theo qui định,
– hệ thống bơm mạnh, tạo ra lưu lượng không nhỏ hơn 100 lít không khí trên giờ và cho một con chuột,
– van, cho phép tính toán lưu lượng khí như là hàm số của lưu lượng không khí và nồng độ khí thử theo yêu cầu. Van này có thể lắp ghép với hệ thống đo liên tục, dùng để làm giảm hoặc tăng lưu lượng trong giới hạn đã định.
B.2.3.3. Hệ thống, có thể dễ làm thay đổi nồng độ khí thử trong không khí một cách tin cây. Đối với chế độ phơi trong khoảng thời gian vài giờ, việc phân tích định lượng nồng độ này trong thời gian giờ đầu và giờ cuối của việc phơi phải đầy đủ.
Nếu chỉ có khả năng kiểm tra nồng độ khí thử theo chu kỳ việc phân tích định lượng giá trị này phải được tiến hành ít nhất một lần trong một giờ.
B.2.4. Chuồng thử
Chuồng thử phải làm bằng lưới, kể cả đáy chuồng không được phủ rơm.
B.3. Phương pháp thử
B.3.1. Chuẩn bị sản phẩm thử
Khí hoặc hơi phải được chuẩn bị sẵn ở nồng độ theo qui định.
B.3.2. Nhóm động vật
Số lượng nhóm động vật, được chọn ngẫu nhiên, phải tương ứng với số lượng của nồng độ khí thử cộng với một nhóm kiểm tra.
Mỗi nhóm phải bao gồm ít nhất 10 con chuột (trong các chuồng riêng có năm chuột đực và năm chuột cái). Khối lượng của từng con chuột không được nặng hơn 20 % khối lượng trung bình của đàn chuột kể cả trong khi thử.
B.3.3. Chọn nồng độ khí
Nồng độ khí được chọn sao cho đối với ít nhất 3 nhóm chuột, số lượng chuột chết được tính trong ngày thứ 14 của mỗi nhóm phải đủ để xây dựng đường cong nồng độ – số lượng chuột chết, và khi có thể cho phép việc xác định LC50 có thể chấp nhận được.
B.3.4. Quản lý chăm sóc đàn chuột
Cân chuột phải chịu đựng phép thử
Để các con chuột (B.2.2.2) không bị đói vào trong chuồng (B.2.3.1) để trong chuồng thử (B.2.4). Chỉnh lưu lượng khí quyển đến khoảng 100 lít/h cho một con chuột.
Giữ nhiệt độ ở (22 ± 2)°C và độ ẩm không khí tương đối ở (55 ± 15) % trong suốt quá trình thử.
Việc nghiên cứu các nồng độ thử khác nhau có thể tiến hành trong một vài lần phơi, nhưng khoảng cách giữa hai lần phơi liên tục không được nhỏ hơn 48 h.
Phơi từng nhóm chuột ở nồng độ thử yêu cầu trong 1h, nồng độ khí phải đạt được nhanh và được kiểm tra theo chu kỳ
Phơi nhóm chuột kiểm tra trong dòng không khí sạch. Cho đàn chuột nước và thức ăn sau khi thử
B.3.5. Quan sát lần phơi tiếp theo
Quan sát đàn chuột trong thời gian phơi khí tiếp theo và quan sát chúng liên tục ít nhất hai lần một ngày. Cần chú ý các điểm sau
– bất kỳ triệu chứng nhiễm độc nào (thời gian triệu chứng xảy ra, khoảng thời gian và số lượng chuột bị nhiễm độc):
– số lượng chết (thời gian xảy ra và tỷ lệ chết).
Cân lại chuột ít nhất vào các ngày thứ ba, thứ bảy và ngày thứ mười bốn.
Có thể tiến hành khám nghiệm tử thi các con chuột chết trong khi thử. Tất cả các con chuột còn sống phải bị giết trong ngày thứ 14 và tiến hành khám nghiệm tử thi. Phổi và các bộ phận khác có đặc tính không bình thường phải được lấy ra và lưu giữ trong dung dịch để có thể kiểm tra mô.
B.4. Tính toán LC50
LC50 có thể tính toán được (xem 4.2)
Nồng độ này, được biết như là LC50 – 1h -14 ngày được tính bằng phần triệu (ppm) theo thể tích.
Chú thích 4 – Dựa trên xác chết theo giới tính, người có thẩm quyền thử có thể quyết định có thử lại hay không, để xác định giá trị LC50 – 1h -14 ngày phân chia cho chuột đực và chuột cái.
B.5. Báo cáo thử
Báo cáo thử phải bao gồm tất cả các thông tin được qui định của thực hành thí nghiệm và đặc biệt:
a) mẫu tham khảo thẻ nhận biết, được kèm theo của sản phẩm thử;
b) các tính chất của các nhóm chuột (B.2.1 và B.2.2);
c) điều kiện ăn ở của các nhóm chuột (B.2.2);
d) các tính chất của thiết bị sử dụng để xông khí (B.2.3);
e) tất cả các nồng độ ghi được trong quá trình thử (B.3.3);
f) kết quả quan sát đàn chuột phơi khi xông khí (B.3.5);
g) kết quả tính toán của LC50 – 1h -14 ngày hoặc, tỷ lệ chết ở giới hạn trên của nồng độ;
h) bất kỳ chi tiết thao tác không được nêu trong tiêu chuẩn này hoặc không bắt buộc, và bất kỳ tình huống nào có khả năng ảnh hưởng đến kết quả thử.
Phụ lục C
(tham khảo)
Lựa chọn giá trị LC50 cho từng loại khí
C.1. Qui định chung
Khi lựa chọn số liệu từ các tài liệu về tính độc xông cấp của các loại khí, khó khăn là kinh nghiệm. Điều đó giải thích cho ví dụ của các công bố những năm gần đây, mà nó không thể đạt được kết quả của phép thử tiêu chuẩn. Tuy nhiên số liệu của các nguồn báo cáo trở nên có giá trị đối với các chi tiết của nó trong việc xử lý và tổng hợp thông tin. Hơn nữa, rõ ràng là có sự thiếu toàn bộ các thông tin về tính độc xông. Vì thế cần phải cố gắng lớn trong việc phối hợp tất cả các thực tế đã có để bổ sung cho các tính chất độc của các khí.
C.2. Điều chỉnh thời gian
Trong phép thử tính độc xông, mối liên hệ liều lượng – sự phản ứng có thể được thể hiện bằng phương trình W = c x t, trong đó W là hằng số đặc trưng cho hiệu quả đã cho, tức là số chuột chết của 50 % số chuột bị phơi, và c x t là liều đã dùng được biểu thị như là kết quả của nồng độ và thời gian phơi. Phương trình này, được gọi là qui tắc Haber, có thể sử dụng được với điều kiện là chu kỳ nửa phân rã sinh học của vật chất đang được nói đến một cách hợp lý dài hơn thời gian phơi.
Đối với khí và hơi với tốc độ giải độc hoặc thải ra xác định được hết thời gian đang xét, phát hiện rằng mối liên hệ giữa nồng độ và thời gian được thể hiện tốt hơn bằng phương trình W = c x t0,5. Khi ngoại suy từ 4 h đến 1 h phương trình W = c x t0,5 dự đoán giá trị LC50 thấp hơn theo qui tắc Haber. Trên khía cạnh an toàn, nguyên tắc này được sử đụng bởi khuyến cáo chuyển giao của liên hợp quốc chấp nhận hệ số đảo 2 (tức là ) cho phép phân loại vật liệu trên cơ sở số liệu 1 h – LC50. Mặt khác qui tắc Haber dự đoán LC50 thấp hơn khi chuyển từ 1h đến 4 h – LC50. Sử dụng tất cả các số liệu có thể có về tính độc xông cấp dưới các chế độ phơi khác nhau, cần sử dụng lời giải thích tổng quát hơn. Việc sử dụng chu kỳ 1 h như là điểm đối chiếu đi lên từ các chu kỳ ngắn được ưu tiên hơn phép ngoại suy tuyến tính đi xuống từ các chu kỳ dài hơn sử dụng hệ số đảo. Tuy nhiên, kết quả thử đối với chu kỳ ngắn hơn 0,5 h không được dùng, vì nó được coi là không tin cậy.
C.3. Chọn động vật
Từ số liệu trên con người, nếu có thể dùng được, thường là không đủ để nhận được bất kỳ mối liên hệ liều lượng – sự phản ứng nào, động vật thí nghiệm được sử dụng để nghiên cứu tính độc của vật chất trên vật máu nóng.
Trừ khi có chống chỉ thị, như là độ cảm nhận cao hoặc thấp khác thường của chuột so với các động vật khác nhau so với người, chuột là loài được ưu tiên trong phần lớn các phép thử tính độc thông thường. Vì vậy số liệu LC50 của chuột thường dễ tìm thấy. Nếu các số liệu bị thiếu (mất), số liệu của động vật gần giống với chuột về khối lượng được đùng để đánh giá
C.4. Điều chỉnh hiệu ứng
Thay cho LC50, thường thấy thuật ngữ LCLO xuất hiện trong các tài liệu báo cáo và cơ sở dữ liệu. LCLO (nồng độ gây chết trị số thấp) được định nghĩa như là nồng độ thấp nhất của vật chất trong không khí, khác với LC50, đại lượng được ghi chép trong các tài liệu tham khảo chính thức như là nguyên nhân gây chết ở người hoặc động vật. Đáng tiếc, việc sử dụng định nghĩa này không đủ chắc chắn để khẳng định rằng liệu LC50 là nhỏ hơn hoặc lớn hơn giá trị này hay không. Tuy nhiên, có vẻ hợp lý sử dụng LCLO như thể nếu có thông tin về nồng độ gây chết gần đúng. Để phân loại các khí, không yêu cầu độ chính xác cao hơn, nhưng công thức tính toán đối với hỗn hợp khí yêu cầu lấy giá trị LC50 xác định. Giá trị LC khác phải được lấy thay cho LC50 khi mà thông tin bổ sung chứng tỏ nó đúng như vậy.
C.5. Sự đồng hoá
Một số chất có tính chất tương tự các cấu trúc hóa học liên quan đến các đặc tính sinh lý đã biết. Mối liên quan hoạt động – cấu trúc phải được xét đến tới mức có thể. Hơn nữa trong một vài ví dụ, tác động của tính độc lên đường hô hấp trên cơ sở các tác động cơ bản như là sự thủy phân các khí khác nhau với sự có mặt của hơi ẩm dẫn tới nguyên tắc tác động như thế.
C.6. Các cách áp dụng khác
Đôi khi tính độc xông của các chất lỏng dễ bay hơi được đánh giá trên cơ sở triệu trứng ngoài đường tiêu hoá khác, đặc biệt là viêm bên trong màng bụng, giá trị LD50. Có sự tương quan tương đối tốt giữa LC50 và LD50, về các hoạt chất ảnh hưởng tới toàn cơ thể. Lấy các thuốc trừ sâu độc hại làm ví dụ, có thể thấy rằng một LD50 tương ứng với một liều lượng theo khối lượng cơ thể trong các phép đo sol khí mà các con chuột hít vào trong thời gian 4 giờ. Chẳng hạn một LD50 của 100 mg/kg có thể chấp nhận sự tương đương với 4 giờ – LC50 của khoảng 1 mg/lít không khí.
C.7. Kết luận
Việc lựa chọn một giá trị LC50 cho một chất khí riêng biệt đã tuân theo thuật toán logic được giới thiệu trên hình C.1. Tiêu chuẩn đo nên dùng là LC50 chuột nuôi trong 1 h. Khi thiếu các dữ liệu có giá trị cho các thông số chính xác này thì các giá trị LC50 RAT (chuột) được chọn cho các thời gian khác với 1 giờ nhưng gần với thời gian 1 giờ nhất, loại bỏ tất cả các số liệu ứng với thời gian nhỏ hơn 0,5 giờ. Nếu không có được các số liệu LC50 tin cậy đối với chuột (RAT), cần chọn con vật tiếp sau là chuột MUS, sau đó theo thứ tự sau: thỏ, chuột bạch, mèo, chó, khỉ và động vật có vú. Nên dùng các dữ liệu đối với thời gian 1 giờ. Nếu không tìm thấy các số liệu tin cậy của LC50 đối với bất kỳ con vật nào thì cần tìm một giá trị LCLO có thể tin cậy được với việc dùng cùng một hệ thống cấp bậc các con vật.
Nếu không nhận được giá trị LC50 hoặc LCLO có thể tin cậy được, một giá trị được chọn tạm thời dựa trên một, một liên hợp hoặc tất cả các điều kiện sau
1) sự phản ứng (phân hủy) của sản phẩm trong không khí;
2) sự tương quan với giá trị LD50;
3) sự so sánh với các mức nguy hiểm đã được công bố khác, và
4) sự giống nhau với các sản phẩm tương tự.
Hình C.1 – Lựa chọn thuật toán lôgic
Phụ lục D
(tham khảo)
Thư mục
[1] VERNOT, E.H. et. al. Toxicol. Appl. Pharmacol., 42, 1977, pp. 417-423.
[2] CHEKUNOVA, M.P. and MINKINA, N.A. Higiena / Sanitariya, 35 (7), 1970, pp. 25-28.
[3] LEWY, G.A. A study of arsine poisoning. Q.J. Exper. PhysioL., 34, 1947, pp. 47-67.
[4] Toxlit 65; (RTECS); HSDB.
[5] SCHEEL, L.D. et al. Toxicity of carbonyl fluoride, silicon tetrafluoride. Am. Ind. Hyg. Assoc. J., 29, 1968, pp. 41-48.
[6] ROSE, B.S. et al. Acute hyperbaric toxicity of carbon monoxide. Toxicol. Appl. Pharmacol., 17, 1970. pp. 752-760.
[7] Ber. Dtsch. Chem. Ges. Abt. B: Alhandlungen. 76, 299, 43.
[8] DARMER, K.L.Jr. HAUN, C.C. and MACEWEN, J.D.Am.lnd. Hyg. Assoc. J., 33, 1972, pp. 661-668.
[9] DEICHMANN, W.B. Toxicology of drugs and Chemicals, Academic Press, New York, 1969. p. 386.
[10] Fluor. Chem. Rev. 1, 197, 67.
[11] MCNERNEY, J.M. and SCHRENK, H.H. Acute toxicity of cyanogen. Am. Ind. Hyg. Assoc. J., 21. 1960, pp. 121-124.
[12] Toxic and Hazardous Industrial Chemicals Safety Manual, International Technical Information Institute, Tokyo, Japan, 1977.
[13] ADAMS, R.M. Boron, Metalloboron Compounds and Boranes, Wiley, New York, 1964. p. 693.
[14] J. Pathol. Bacteriol., 58, 411, 46.
[15] Chemical Hygiene Fellowship Report 49-112, Union Carbide Corp., USA.
[16] Am. Ind. Hyg. Assoc. J. 43, 411, 82.
[17] National Technical Information Service. PB 214-270.
[18] JACOBSON, K.H. et al. Toxicity of inhaled ethylene oxide and propylene oxide vapours. AMA Arch. Ind. Health, 13, 1956, pp. 237-244.
[19] KEPLINGER, M.L. and SUISSA, L.W. Toxicity of fluorine short-term inhalation. Am. Ind. Hyg. Assoc. J., 29, 1968, pp. 10-18.
[20] LEWIS, R.J. Registry of Toxic Effects of Chemical Substances, National Institute for occupational safety and health, Ohio, USA, 1978.
[21] BORZELLA. J.F. and LESTER, D. Acute toxicology studies of some perhalogenated ketones. Toxicol. Appl. Pharmacol., 6. 1964, p. 341.
[22] DUDLEY. H.C. and MILLER J N. J Ind. Hyg. Toxicol., 23, 1941, p. 470
[23] Br. J. Ind. Med.2, 24, 45.
[24] TANSY, H.F, et al. Acute toxicity studies of rats exposed to methyl mercaptan. J. Toxicol. Environ. Health. 8. 1981. pp. 71-88.
[25] SMYTH, H.F., CARPENTIER. C.P., WEIL, C.S. and POZZANI, U.C. AMA Arch. Ind. Hyg. Occup, Med., 10, 1954. pp. 61-68.
[26] MEZENTEEVA, N.V. 1956.
[27] Am. J. Clin. Pathol., 26, 107, 56.
[28] CARSON, T.R. et al. Response of animals inhaling nitrogen dioxide. Am. Ind. Hyg. Assoc. J., 23, 1962, pp. 457-462.
[29] PATTY Ind. Hyg. Toxicol., Vol. II, Toxicology 1963.
[30] DEICHMANN, W.B. Toxicology of drugs and chemicals, Academic Press, New York, 1969. p. 446.
[31] Am. Ind. Hyg. Assoc. J., 19. 46, 58.
[32] RINEHART, W.E. and HATCH, T. Concentrationtime in sublethal exposures to phosgene. Am. Ind. Hyg. Assoc. J., 25, 1964, pp. 545-553.
[33] WARITZ, T.S. and BROWN, R.M. Acute and subacute inhalation toxicities of phosphine. Am. Ind. Hyg. Assoc. J., 36, 1975, pp. 452-458.
[34] AMA Arch. Ind. Health, 13, 228, 56.
[35] NTIS PUBLICATION AD-A 148-952.
[36] J. Occup. Med., 18, 277, 62.
[37] Br. J. Ind. Med., 18, 277, 61.
[38] DEICHMANN, W.B. Toxicology of Drugs and Chemicals. Academic Press, new York, 1969, p. 580.
[39] KIMMERLE, G. Inhalation Toxicitat von Schwefelselen und Tellurhexafluorid. Arch. Toxikol., 18. 1960, pp. 140-144.
[40] Documentation of the Threshold Limit Values and Biological Exposure Indices, 5 th edn., 1986, Cincinnati, Ohio, USA. Am. Conf. of Gov. Ind. Hygienists Inc.
[41] Toxicologist, 4, 68, 84.
[42] MARHOLD, J.V. Sbornik Vysledku Toxikologickeho Vysetheni Latek a Phipravku, 1972.
[43] OCDE Doc. 403, Guideline for testing of chemicals – Acute inhalation toxicity.
1) Ví dụ, B.C. Levin. Sự tương tác độc chất giữa cácbon monoxit và cacbon dioxit. Độc chất học, 47.1987, pp 135 – 164
2) Chi tiết xem OECD. DOC 403.
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 6716:2000 (ISO 10298 : 1995) VỀ XÁC ĐỊNH TÍNH ĐỘC CỦA KHÍ HOẶC HỖN HỢP KHÍ BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN6716:2000 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Công nghiệp nặng |
Ngày ban hành | |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |