TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 6818-10:2010 (ISO 4254-10:2009) VỀ MÁY NÔNG NGHIỆP – AN TOÀN – PHẦN 10: MÁY GIŨ VÀ MÁY CÀO KIỂU QUAY
TCVN 6818-10:2010
MÁY NÔNG NGHIỆP – AN TOÀN – PHẦN 10: MÁY GIŨ VÀ MÁY CÀO KIỂU QUAY
Agricultural machinery – Safety – Part 10: Rotary tedders and rakes
Lời nói đầu
TCVN 6818-10:2010 hoàn toàn tương đương với ISO 4254-10:2009.
TCVN 6818-10:2010 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC 23 Máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 6818 (ISO 4254) Máy nông nghiệp – An toàn gồm 6 phần:
– Phần 1: Yêu cầu chung
– Phần 3: Máy kéo
– Phần 5: Máy làm đất dẫn động bằng động cơ
– Phần 8: Máy rắc phân thể rắn
– Phần 9: Máy gieo hạt
– Phần 10: Máy giũ và máy cào kiểu quay
ISO 4254, Agricultural machinery – Safety (Máy nông nghiệp – An toàn) còn có phần sau:
– ISO 4254-6: Sprayers and liquid fertilizer distributors (Máy phun thuốc nước và máy bón phân lỏng)
– ISO 4254-7: Combine harvesters, forage harvesters and cotton harvesters (Máy thu hoạch lúa và thu hoạch bông)
MÁY NÔNG NGHIỆP – AN TOÀN – PHẦN 10: MÁY GIŨ VÀ MÁY CÀO KIỂU QUAY
Agricultural machinery – Safety – Part 10: Rotary tedders and rakes
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cùng với TCVN 6818-1 (ISO 4254-1) xác định những yêu cầu an toàn và cách kiểm tra thiết kế và kết cấu của những máy giũ – cào kiểu quay, gồm cả máy cào kiểu trống quay chỉ do một người sử dụng (người vận hành), có một hoặc một số rôto chủ động kiểu treo, nửa treo, móc kéo hoặc tự hành. Ngoài ra tiêu chuẩn cũng xác định loại thông tin về thực hành an toàn, kể cả các nguy cơ còn lại, mà nhà chế tạo cần cung cấp.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho:
a) máy được dẫn động bằng những răng – đất dẫn động hay bánh – đất dẫn động (như là cào hướng dương);
b) cào thanh song song;
c) cáo xích hay cào kiểu băng vô tận;
d) cào và giũ do người đi bộ điều khiển;
e) máy có trang bị bộ phận thu nhặt.
Khi các yêu cầu của tiêu chuẩn này khác với những yêu cầu công bố trong TCVN 6818-1 (ISO 4254-1) thì những yêu cầu của phần này được ưu tiên hơn các yêu cầu của TCVN 6818-1 (ISO 4254-1) đối với những máy đã được thiết kế và chế tạo theo nhữngyêu cầu của tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này cùng với TCVN 6818-1 (ISO 4254-1) đề cập đến tất cả những nguy cơ đáng kể, các tình huống nguy hiểm và hiện tượng liên quan đến các máy giũ quay, cào quay và giũ – cào quay khi máy được sử dụng theo dự định và với những điều kiện do nhà chế tạo định trước (xem Điều 4) trừ những nguy cơ xuất phát từ:
– môi trường, không kể tiếng ồn;
– tương thích điện từ;
– rung động;
– lật nhào thuộc về bảo vệ người lái tại chỗ làm việc của người lái của máy tự hành;
– các phần chuyển động để truyền công suất ngoại trừ các yêu cầu độ bền của các che chắn và thanh chắn.
– an toàn và độ tin cậy của hệ thống điều khiển.
CHÚ THÍCH 1: ISO 14982 quy định phương pháp thử và chỉ tiêu nghiệm thu để đánh giá sự thích ứng điện từ của mọi loại máy nông nghiệp di động
CHÚ THÍCH 2: Các yêu cầu đặc biệt liên quan đến vận chuyển trên đường (như là đèn chiếu sáng, kích thước, bảng hạn chế tốc độ) không đề cập đến trong tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho những máy giũ và cào quay sản xuất trước ngày ISO công bố tài liệu này.
2. Tài liệu viện dẫn
Tiêu chuẩn này tham khảo các tiêu chuẩn sau.
TCVN 6818-1:2010 (ISO 4254-1:2008), Máy nông nghiệp – An toàn – Phần 1: Yêu cầu chung.
TCVN 7383-1:2004, (ISO 12100-1:2003), An toàn máy, Khái niệm cơ bản, nguyên tắc chung cho thiết kế. Phần 1: Thuật ngữ cơ bản, phương pháp luận.
ISO 3864-1:2002, Biểu tượng đồ thị – Màu sắc an toàn và dấu hiệu an toàn – Phần 1: Phương pháp thiết kế dấu hiệu an toàn tại vị trí làm việc và nơi công cộng.
ISO/TR 11688-1:1995, Âm học – Khuyến cáo thực hành thiết kế máy và thiết bị tiếng ồn thấp – Phần 1: Lập kế hoạch.
ISO 13857:2008, An toàn của máy – Khoảng cách an toàn ngăn ngừa vùng nguy hiểm có thể bị tay và chân tiếp cận.
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng những thuật ngữ và định nghĩa cho trong TCVN 6818-1 (ISO 4254-1) và 12100-1, cùng với những điều sau.
CHÚ THÍCH: Ví dụ về các kiểu máy đề cập trong tiêu chuẩn này được minh họa trong Phụ lục A.
3.1. Máy giũ (tedder)
Máy được thiết kế để nâng, dỡ lên và giũ bằng cơ khí để làm cho cỏ, thức ăn chăn nuôi đã cắt và phơi trên đất chóng khô hơn.
3.2. Máy cào (rake)
Máy được thiết kế để gom lại thành từng băng liên tục hay từng vạt cỏ, thức ăn chăn nuôi đã cắt và phơi trên đất để tạo thuận lợi cho các công việc tiếp theo.
3.3. Máy giũ quay (rotary tedder)
Máy giũ có một hoặc một số rô to với dạng cánh tay được trang bị các răng mềm, quay quanh một trục hơi nghiêng so với đường thẳng đứng.
3.4. Máy cào quay (rotary rake)
Máy cào có một hoặc một số rô to có trục thẳng đứng được trang bị các răng tạo thành những cái lược mà độ nghiêng có thể thay đổi trong khi quay.
3.5. Máy giũ – cào (tedder-rake)
Máy thiết kế để tung nhẹ cỏ, thức ăn vật nuôi hoặc là tung tới trục cuốn tùy theo vị trí đặt các răng và các tấm chắn.
3.6. Máy cào xích (chain rake)
Cào kiểu băng vô tận (endless belt type rake)
Cào có răng tạo thành những cái lược lắp trên hai xích hay hai dây đai song song có lực dẫn động thẳng góc với hướng di chuyển.
3.7. Máy cào thanh song song (parallel bar rake)
Cào có một rô to với trục nằm ngang, nghiêng so với hướng chuyển động, được trang bị các răng tạo thành những cái lược mềm và luôn thẳng đứng.
3.8. Máy cào hướng dương (sunflower rake)
Máy cào vành răng (finger wheel rake)
Máy cào có các rô to có răng trên một trục gần như nằm ngang và quay tròn nhờ máy cào di chuyển và chuyển cỏ, thức ăn vật nuôi đến rô to tiếp theo.
3.9. Máy cào trống quay (rotary drum rake)
Máy cào có một rô to trên một trục nằm ngang thẳng góc với hướng di chuyển và có răng tạo thành một cái lược.
3.10. Máy có trang bị bộ phận thu gom (machine equipped with a pick-up device)
Máy sử dụng bộ phận thu gom để chuyển cỏ, thức ăn chăn nuôi lên một băng chuyền.
4. Danh mục các nguy cơ đáng kể
Bảng A.1 quy định các nguy cơ đáng kể, các tình huống nguy hiểm đáng kể và những sự kiện nguy hiểm đề cập đến trong tiêu chuẩn này đã được xác định đánh giá là nguy hiểm đáng kể đối với kiểu máy này và cần có những tác động đặc biệt của người thiết kế cũng như nhà chế tạo nhằm hạn chế hay giảm bớt nguy cơ.
Cần chú ý đến sự cần thiết kiểm tra để thấy các yêu cầu an toàn quy định trong tiêu chuẩn này áp dụng cho mỗi một nguy cơ đáng kể đã thể hiện cho một máy cho trước và để thấy rằng sự đánh giá nguy cơ là đã đầy đủ.
Bảng 1 – Danh mục các nguy cơ đáng kể liên quan đến máy giũ và cào quay có các rô to có truyền lực
N0a |
Nguy cơ |
Căn nguyên |
Điều/mục của TCVN 6818-1:2010 |
Điều/mục của TCVN 6818-10:2010 |
A.1. |
Nguy cơ cơ học | |||
A.1.1. |
Nguy cơ nghiền nát | Khe hở đến các phần kề cận khi thao tác điều khiển | 4.4.3; 5.1.3; 5.1.3.3; 5.1.8; 6.1 | 5.4; 5.6 |
Bậc lên xuống chuyển động | 4.5.1.1.2; 4.5.1.2.5; 4.5.2.3; 4.6 |
– |
||
Thiết kế sàn | 4.5.2.2 |
– |
||
Dụng cụ làm việc, tiếp xúc với răng chuyển động và cánh tay răng | 4.7 | 5.3; 5.4; 7.1; 7.3 | ||
Điểm phục vụ, bảo dưỡng và phục vụ, sử dụng bộ phận đỡ | 4.8; 4.14.1 | 7.1 | ||
Các phần tử gập lại được di chuyển | 4.14.3; 4.14.5; 4.14.6 | 5.6; 7.1; 7.3 | ||
Điểm kẹp/cắt tại chỗ làm việc của người lái | 5.1.4 | 5.1.2 | ||
Kết cấu điểm đặt kích, máy di chuyển, thao tác kích máy lên xuống | 5.2 |
– |
||
Thiếu độ ổn định | 6.2 | 7.1 | ||
Ráp nối máy | 6.2.2; 6.2.3; 6.3 | |||
A.1.2. |
Nguy cơ cắt | Khe hở đến các phần kề cận khi thao tác điều khiển | 4.4.3; 5.1.3.1; 5.1.3.3; 5.1.8; 6.1 | 5.4; 5.6 |
Bậc lên xuống chuyển động | 4.5.1.1.2; 4.5.1.2.5; 4.5.2.3; 4.6 | |||
thiết kế sản | 4.5.2.2 | |||
Dụng cụ làm việc, tiếp xúc với răng chuyển động và cánh tay răng | 4.7 | 5.3; 5.4; 7.1; 7.3 | ||
Điểm phục vụ, bảo dưỡng và phục vụ, sử dụng bộ phận đỡ | 4.8; 4.14.1 | 7.1 | ||
Các phần tử gập lại được di chuyển | 4.14.3; 4.14.5; 4.14.6 | 5.6; 7.3 | ||
Điểm kẹp/cắt tại trạm vận hành | 5.1.4 | 5.1.2 | ||
Kết cấu điểm đặt kích, máy di chuyển, thao tác kích máy lên xuống | 5.2 |
– |
||
Thiếu độ ổn định | 6.2 | 7.1 | ||
Ráp nối máy | 6.2.2; 6.2.3; 6.3 |
– |
||
A.1.4. |
Nguy cơ vướng vào | Dụng cụ làm việc, tiếp xúc với răng chuyển động và cánh tay răng | 4.7 | 5.3; 5.4; 7.1; 7.3 |
Khởi động/dừng động cơ | 5.1.8 |
– |
||
A.1.6. |
Nguy cơ va đập | Bậc lên xuống chuyển động | 4.5.1.2.5 |
– |
Phần tử gấp lại được chuyển động | 4.14.5; 4.14.6 |
5.6; 7.1; 7.3 |
||
Thiết kế hệ thống lái | 5.1.3.2 |
– |
||
A.1.7. |
Nguy cơ đâm thủng | Dụng cụ làm việc, tiếp xúc với răng ở vị trí bảo quản | 4.7 | 5.5; 7.1 |
A.1.8. |
Nguy cơ cọ xát hay mài mòn | Thao tác bộ phận điều khiển | 4.4.3; 5.1.3.2 | 5.4 |
|
Thiết bị điện, vị trí cáp | 4.9.1 |
– |
|
|
Vị trí bậc lên xuống | 4.10; 6.5 |
– |
|
A.1.9. |
Nguy cơ chất lỏng cao áp phun ra hay nguy cơ văng ra | Thành phần và các chỗ nối thủy lực (ví dụ bị đứt, vỡ) | 4.10; 6.5 |
– |
A.2. |
Nguy cơ điện | |||
A.2.1. |
Người chạm phải các bộ phận có điện (tiếp xúc trực tiếp) | Thiết bị điện không có cách điện | 4.9; 5.3; 6.5 |
– |
A.2.2. |
Người chạm phải các bộ phận sẽ có điện khi hư hỏng (tiếp xúc gián tiếp) | Thiết bị điện | 4.9.1 |
– |
A.2.3. |
Đến gần các phần có điện cao áp | Tiếp xúc đường điện trên đầu | 8.1.3; 8.2.1 |
– |
A.2.4. |
Bức xạ nhiệt hay các hiện tượng bất thường khác như bắn ra các giọt nóng chảy và hiệu ứng hóa học do đoản mạch, quá tải v.v. | Thiết bị điện hư hỏng | 4.9.2 |
– |
Ắc quy hỏng | 5.3.1 |
– |
||
A.3. |
Nguy cơ nhiệt | |||
A.3.1. |
Cháy, bỏng và các thương tích khác do người có thể chạm phải các vật hay vật liệu có nhiệt độ quá cao hay quá thấp, do ngọn lửa hay nổ và do bức xạ từ nguồn nhiệt | Hệ thủy lực, các chất lỏng sử dụng
(như nhiên liệu, dầu thủy lực, chất làm nguội động cơ) |
4.12 |
– |
Vật liệu buồng lái (khi cháy) | 5.1.6 |
– |
||
Bề mặt nóng (ví dụ của động cơ và các phần liên kết) | 5.5 |
– |
||
A.4. |
Nguy cơ do tiếng ồng | |||
A.4.1. |
Điếc, các rối loạn sinh lý khác (như mất thăng bằng, mất nhận thức); sự cố do sự can thiệp của thông báo bằng lời nói và các tín hiệu âm thanh cảnh báo | Tiếng ồn | 4.2; 8.1.3 | 5.2; 7.1 |
A.5. |
Nguy cơ do vật liệu và các vật thể gây nên | |||
A.5.1. |
Nguy cơ do tiếp xúc với, hay hít phải chất lỏng, khí, sương mù, khói và bụi độc | Tiếp xúc với các chất lỏng làm việc (nhiên liệu, hệ thủy lực, hệ thống làm mát động cơ) | 4.10; 4.12; 5.4; 8.1.3 |
– |
Vật liệu buồng lái (khi cháy) | 5.1.6 |
– |
||
Ắc quy | 5.3.1 |
– |
||
Hệ thống khí xả | 5.6 |
– |
||
A.5.2. |
Nguy cơ cháy hay nổ | Vật liệu buồng lái | 5.1.6 |
– |
A.6. |
Nguy cơ do không tuân thủ các nguyên tắc công thái học trong thiết kế máy | |||
A.6.1. |
Tư thế có hại cho sức khỏe hay cố gắng quá sức | Vị trí và kết cấu bộ phận điều khiển | 4.4; 8.1.3 | 5.4; 5.6; 7.1 |
Vị trí và kết cấu bậc lên xuống | 4.5.1; 4.6; 8.1.3 |
|
||
Công tác chăm sóc bảo dưỡng | 4.14.5 | 5.3; 5.5; 5.6 | ||
Thiết kế chỗ làm việc của người lái | 5.1.1; 5.1.2.1; 5.1.3 |
– |
||
A.6.2. |
Không lưu ý thích đáng đến giải phẫu học cánh tay hay cẳng chân | Vị trí bộ phân điều khiển | 4.4 |
– |
Kết cấu bậc lên xuống | 4.5; 4.6 |
– |
||
Thiết kế chỗ làm việc của người lái | 5.1 |
– |
||
A.6.5. |
Quá tải thần kinh và lo lắng, căng thẳng | Bộ phận điều khiển nhiều chức năng | 4.4 | 7.1 |
A.6.6. |
Sai lầm của con người, cách xử sự của con người | Nhận dạng, vị trí và kết cấu bộ phận điều khiển | 4.4 | 5.4; 5.6 |
Bỏ qua hay giải thích không đầy đủ về điều khiển và kí hiệu trong sổ tay người vận hành | 8.1 | 7.1 | ||
Vị trí và thiết kế các ký hiệu | 8.2 | 7.3 | ||
A.6.7. |
Thiết kế, bố trí hay nhận dạng bộ phận điều khiển bằng tay không thỏa đáng | Nhận dạng, vị trí và kết cấu bộ phận điều khiển | 4.4; 5.1.3; 6.1; 8.1.3.c) | 5.4; 5.6; 7.1 |
A.8. |
Khởi động ngoài ý muốn, vận tốc quá cao ngoài ý muốn | |||
A.8.1. |
Hệ thống điều khiển hỏng/trục trặc | Toàn bộ hệ thống điều khiển | 4.8; 4.9 |
– |
Các kết nối thủy lực, khi nén và thiết bị điện | 6.5 |
– |
||
A.8.2. |
Sau khi đã ngắt năng lượng lại được cung cấp trở lại | Toàn bộ hệ thống điều khiển | 4.4; 6.1 |
– |
A.8.4. |
Các ảnh hưởng khác từ bên ngoài (trọng trường, gió, v.v.) | Tính ổn định | 6.2.1.1; 6.2.1.2 | 7.1 |
A.8.5. |
Sai lầm do người vận hành gây ra (do máy không tương hợp với đặc điểm và khả năng con người, xem A.6.6) | Kết cấu và vị trí bộ phận điều khiển | 4.4; 6.1.2 |
5.4; 5.6; 7.1 |
Vị trí và kết cấu bậc lên xuống | 4.5; 4.6 |
– |
||
Thiết kế chỗ làm việc của người lái | 5.1 |
– |
||
Hệ vận hành | 5.2 |
– |
||
Hệ thống chăm sóc bảo dưỡng | 4.14 |
– |
||
Hệ thống treo máy | 6.2; 6.3 | 5.6 | ||
Bỏ qua hay hướng dẫn không đầy đủ trong sổ tay người vận hành | 8.1.3 | 7.1 | ||
A.9. |
Không thể dừng máy trong những điều kiện có thể tốt nhất | Toàn bộ bộ phận điều khiển
Khởi động/dừng động cơ |
4.4; 5.1.8; 6.1 | 5.6 |
A.11. |
Không cung cấp năng lượng được | Các giá đỡ cơ khí có lực dẫn động, các bộ phận khóa thủy lực | 4.8 | 5.6; 5.7 |
Toàn bộ bộ phận điều khiển | 4.9; 4.10; 4.11; 4.12; 5.1.3; 5.1.8 | 5.6 | ||
A.12. |
Mạch điều khiển không hoạt động | Toàn bộ bộ phận điều khiển | 4.9; 4.10; 4.11; 4.12; 5.1.3; 5.1.8 | 5.6 |
A.13. |
Lắp ráp sai | Hệ thống treo máy | 6.2; 6.3 | 5.6 |
Bỏ qua hay hướng dẫn không đầy đủ trong sổ tay người vận hành | 8.1.3 | 7.1 | ||
A.14. |
Bị vỡ (các phần) trong vận hành | Che đậy và thanh chắn (độ bền) | 4.7 | 5.3.1 |
Các giá đỡ (độ bền) | 4.8 |
– |
||
Thành phần thủy lực | 4.10 |
– |
||
A.15. |
Vật thể hay chất lỏng rơi hay bắn ra | Các giá đỡ tháo được không ở vị trí cất giữ | 4.8 |
– |
Hỏng các thành phần thủy lực | 4.10 |
– |
||
Các phần tử gập lại được không giữ được ở vị trí vận chuyển | 4.14.6 | 5.6; 5.7 | ||
Hoạt động của máy/công cụ làm việc |
– |
7.1; 7.3 | ||
A.16. |
Máy lật nhào | Mất ổn định | 6.2 | 7.1 |
A.17. |
Người bị trượt, kẹt ngã (liên quan đến máy) | Kết cấu bậc lên xuống | 4.5; 4.6 |
– |
Kết cấu sàn | 4.4.2 |
– |
||
Kết cấu vị trí chăm sóc bảo dưỡng | 4.6.3 |
– |
||
Nguy cơ, tình huống nguy hiểm và sự kiện nguy hiểm bổ sung do chuyển động |
||||
A.18. |
Liên quan đến chức năng di chuyển | |||
A.18.1. |
Di chuyển khi khởi động động cơ | Kích hoạt hệ điều khiển hành tiến | 5.1.3 |
– |
Kích hoạt hệ điều khiển khởi động/dừng động cơ | 5.1.8 |
– |
||
A.18.2. |
Chuyển động khi không có người lái tại vị trí lái | Kích hoạt hệ điều khiển hành tiến | 5.1.3 |
– |
Kích hoạt hệ điều khiển khởi động/dừng động cơ | 5.1.8 |
– |
||
A.18.3. |
Di chuyển khi chưa phải mọi bộ phận đã ở vị trí an toàn | Hệ thống bảo đảm an toàn các bộ phận gập lại được | 4.14.5 | 5.6; 5.7 |
A.18.4. |
Máy giảm khả năng chạy chậm lại, dừng và đứng tại chỗ | Kích hoạt hệ điều khiển hành tiến | 5.1.3 |
– |
A.19. |
Liên quan đến vị trí làm việc | |||
A.19.1. |
Người bị ngã khi tiếp cận đến (hay ở tại/rời khỏi) vị trí làm việc | Bậc lên xuống | 4.5; 4.6 |
– |
Sàn | 4.5.2 |
– |
||
Vị trí để chăm sóc bảo dưỡng | 4.6.3 |
– |
||
A.19.2. |
Khí thải/thiếu ôxy tại vị trí làm việc | Buồng lái | 5.4.1; 5.6 |
– |
A.19.3. |
Cháy (tính dễ bốc cháy của buồng lái, thiếu phương tiện dập lửa) | Vật liệu buồng lái (xem 7.1 và 7.2) | 5.1.6 |
– |
A.19.4. |
Nguy cơ cơ học tại vị trí làm việc
a) Chạm phải các bánh xe; b) Các phần quay nhanh vỡ c) Ngã nhào |
Các bánh xe; | 4.5.1.1.2 |
– |
Trục thu công suất; | 4.6.4 |
– |
||
A.19.5. |
Quan sát không đầy đủ vị trí làm việc | Tầm nhìn (tới trước, về sau, tới vị trí làm việc) | 5.1.7 |
– |
A.19.6. |
Chiếu sáng không đủ | Lắp đặt ánh sáng làm việc | 5.1.7 |
– |
A.19.7. |
Ghế ngồi không thích hợp | Ghế của người lái | 5.1.2 |
– |
Hướng dẫn về ghế ngồi | – |
– |
||
A.19.8. |
Tiếng ồn tại ví trí làm việc | Máy làm việc | 4.2 | 5.2 |
A.19.10. |
Thiếu chỗ thoát ra/cửa thoát hiểm | Cửa thoát hiểm
Buồng lái |
5.1.5 |
– |
A.20. |
Do hệ thống điều khiển | |||
A.20.1. |
Bố trí các bộ phận điều khiển bằng tay không thích hợp | Tất cả bộ phận điều khiển bằng tay | 4.4; 4.8.1.2; 5.1.2.1; 5.1.3.3; 6.1.1; 6.1.2 | 5.4; 5.6 |
A.20.2. |
Thiết kế các bộ phận điều khiển bằng tay và cách hoạt động của chúng không thích hợp | Tất cả bộ phận điều khiển bằng tay | 4.4; 5.1.3; 5.1.8 |
– |
A.21. |
Do xử lý máy (mất ổn định) | Mất ổn định máy khi làm việc | 6.2 |
– |
A.22. |
Do nguồn công suất và truyền động công suất | |||
A.22.1. |
Do động cơ và bình ắc quy | Khởi động/dừng động cơ | 5.1.8 |
– |
Bình ắc quy | 5.3 |
– |
||
A.22.2. |
Nguy cơ từ truyền công suất giữa các máy | Truyền công suất giữa máy tự hành/máy kéo đến máy tiếp nhận mà TTCS lắp không đúng | 6.4 |
– |
A.22.3. |
Nguy cơ do móc nối và kéo máy | Lắp ráp máy, thay thế hệ thống các bộ phận thu hoạch | 6.2.2; 6.2.3; 6.3 | 5.6; 5.7 |
Không hướng dẫn trong sổ tay vận hành hoặc không đầy đủ | 8.1.3 | 7.1 | ||
A.23. |
Do/đối với người thứ ba | |||
A.23.1. |
Khởi động và sử dụng không đủ thẩm quyền | Khởi động/dừng các bộ phận động cơ | 5.1.8 |
– |
A.23.2. |
Tầm nhìn hoặc phương tiện cảnh báo âm thanh không thích hợp hay thiếu | Tầm nhìn từ chỗ làm việc của người lái tới trước và về sau | 5.1.7 |
– |
A.24. |
Hướng dẫn cho người lái/vận hành không đầy đủ | Không hướng dẫn trong sổ tay vận hành hoặc không đầy đủ | 8.1 | 7.1 |
Ký hiệu hướng dẫn và an toàn không có hoặc không đủ | 8.2 | 7.3 | ||
* Tham khảo TCVN 6818-1 (ISO 4254-1), Bảng A.1 |
5. Các yêu cầu và/hay biện pháp an toàn
5.1. Yêu cầu chung
5.1.1. Máy phải đáp ứng các yêu cầu và/hay biện pháp an toàn của điều này
Ngoài ra, máy phải được thiết kế phù hợp các nguyên tắc của TCVN 7383-1 (ISO 12100-1). Điều 5, đối với những nguy cơ liên quan nhưng không đáng kể không được đề cập đến trong tiêu chuẩn này. Đối với những nguy cơ này ISO 12100 có thể được dùng làm hướng dẫn.
Sự đáp ứng các yêu cầu và/hay biện pháp an toàn phải được kiểm tra theo Điều 6.
5.1.2. Trừ phi có quy định trong tiêu chuẩn này
– khoảng cách an toàn phải phù hợp với ISO 13857 : 2008, Bảng 1, Bảng 3, Bảng 4 hay Bảng 6;
– máy phải phù hợp với các yêu cầu của TCVN 6818-1 (ISO 4254-1).
5.2. Tiếng ồn
5.2.1. Giảm tiếng ồn như là một yêu cầu an toàn
5.2.1.1. Giảm tại nguồn bằng thiết kế và các biện pháp bảo vệ
Máy phải được thiết kế với tiếng ồn phát ra ít nhất có thể. Những nguồn chính gây ồn là
– Động cơ và;
– Hộp số và các phần truyền động.
Máy phải được thiết kế và chế tạo có lưu ý đến các thông tin và biện pháp kỹ thuật để kiểm soát tiếng ồn ngay tại nguồn trong giai đoạn thiết kế theo ISO/TR 11688-1.
CHÚ THÍCH: ISO/TR 11688-2 cho những hướng dẫn hữu ích về các cơ cấu gây ồn trong máy.
Các bánh răng, dẫn động và bình bôi trơn và làm mát được thiết kế thích hợp có thể xem là những biện pháp giảm tiếng ồn trong giai đoạn thiết kế.
5.2.1.2. Giảm tiếng ồn bằng thông tin
Sau khi đã áp dụng mọi biện pháp kỹ thuật có thể để giảm tiếng ồn trong giai đoạn thiết kế nếu nhà chế tạo cho rằng cần bảo vệ người vận hành thêm nữa thì trong sổ tay vận hành cần cho thêm những thông tin thích hợp (xem 7.1.o)
5.2.2. Kiểm tra các yêu cầu an toàn về tiếng ồn căn cứ theo giá trị phát tán tiếng ồn
Để xác định mức công suất tiếng ồn và áp suất phát tán tiếng ồn tại vị trí người lái, cần phải sử dụng quy tắc thử tiếng ồn cho tại TCVN 6818-1 (ISO 4254-1), Phụ lục B.
5.3. Bảo vệ chống tiếp xúc không chủ định với răng và cánh tay răng cào
5.3.1. Để tránh tiếp xúc không chủ định với răng và cánh tay răng cào, phải che chắn chúng trong diện tích nằm phía trước theo hướng di chuyển và kéo dài ra sau đến mặt phẳng đứng thẳng góc với hướng di chuyển tiến và đi qua trục quay phù hợp với kích thước cho trên Hình 1a) và c) cho đến g).
Bên trong diện tích này phải lắp tấm chắn, che hay thanh chắn để bảo đảm khoảng cách tối thiểu, A, bằng 150 mm tính từ quỹ đạo ngoài của bất cứ răng hoặc cánh tay răng cào nào ngoài cùng đến mặt trước trong vị trí làm việc.
Về hai bên khoảng cách B có thể giảm đến 0 mm tính từ hành trình quay ngoài (xem Hình 1). Nếu khoảng cách nhỏ hơn 150 mm thì tấm che, chắn hay thanh chắn phải được xem như vật cảnh báo về quỹ đạo của răng và phải tương phản rõ rệt với máy bằng cách sử dụng màu sắc an toàn kết hợp với màu sắc tương phản, vàng – đen, hay đỏ – trắng theo ISO 3864-1.
Chiều cao của bộ phận bảo vệ này phải nằm giữa 400 mm và 1000 mm tính từ mặt đất khi máy ở vị trí làm việc (xem Hình 2).
Tấm che, chắn, thanh chắn hay các phần cố định (xem 5.3.4) phải được thiết kế sao cho thỏa mãn thử nghiệm độ bền quy định trong Phụ lục B.
5.3.2. Để gập lại được khi vận chuyển hoặc khi các rô to chép hình mặt đất, các che, chắn, thanh chắn ở phía trước cần phải không liên tục, có khoảng cách ngang thẳng góc với hướng di chuyển, C1, giữa các phần kề cận của các bộ phận bảo vệ rô to không vượt quá 70 mm như xác định trên Hình 1h).
Khi khoảng cách ngang theo hướng di chuyển giữa các phần kề cận của các bộ phận bảo vệ rô to C2 vượt quá 70 mm khoảng chập tối thiểu của các bộ phận bảo vệ, C1, ít nhất phải bằng C2, như trên Hình 1i).
5.3.3. Đối với những máy treo phía trước máy kéo, diện tích phía sau theo hướng lái cũng phải được che chắn. Khỏng cách an toàn tối thiểu phía sau phải bằng 150 mm, phù hợp với Hình 1b). Chiều cao của che chắn này phải nằm giữa 400 mm và 1000 mm tính từ mặt đất khi máy ở vị trí làm việc, phù hợp với Hình 2.
5.3.4. Nhưng phần cố định của máy (như khung máy) có thể làm chức năng bảo vệ như ghi trong 5.3.1 đến 5.3.3, nếu chúng đáp ứng các yêu cầu của những điều tương ứng.
5.4. Bộ phận điều khiển
5.4.1. Yêu cầu chung
Các bộ phận điều khiển bằng tay để điều chỉnh chiều cao làm việc và độ nghiêng của rô to phải phù hợp với 5.4.2 và 5.4.3.
5.4.2. Vị trí các bộ phận điều khiển
Người vận hành phải có khả năng điều chỉnh máy bằng các bộ phận điều khiển bằng tay bố trí hoặc
– trên máy kéo hay máy tự hành và chỉ tác động được từ vị trí lái, hay
– ngoài vị trí lái thì chỉ có thể khi người vận hành đứng trên mặt đất và khi áp dụng mục 1) đến 4) dưới đây:
1) Đầu mút của bộ phận điều khiển bố trí bên ngoài phần ngoài của tấm che, chắn hay thanh chắn, hoặc là khoảng cách ngang, D, giữa đầu mút của bộ phận điều khiển và tấm che, chắn hay thanh chắn không được vượt quá 150 mm nếu bộ phận điều khiển nằm trong tấm che, chắn hay thanh chắn;
2) bộ phận điều khiển phải bố trí bên trên tấm che, chắn hay thanh chắn;
3) khoảng cách thẳng đứng tối thiểu giữa bộ phận điều khiển và mặt phẳng của rô to trên phải là 150 mm;
4) bộ phận điều khiển phải bố trí ở chiều cao tối đa là 1500 mm tính từ mặt đất.
Các bộ phận điều khiển phải được bố trí hoặc là phía trước máy hoặc ở mặt phẳng rô to sau, nơi có tấm che, chắn hay thanh chắn như quy định tại 5.3.1.
Đối với những máy mà các rô to sau nằm trong các tô to trước, và khi các bộ phận điều khiển nằm tại các rô to sau, các bộ phận điều khiển phải được bố trí phía sau của các rô to sau, trong hình quạt trên Hình 3a), và các tấm che, chắn hay thanh chắn phải tăng thêm 45o về phía trái và phải của bộ phận điều khiển.
Những yêu cầu nói trên không áp dụng cho các bộ phận điều khiển nằm bên trong quỹ đạo ngoài của các thành phần quay ít nhất là 1 300 mm [xem Hình 3b)] hoặc dưới mặt phẳng rô to.
A ≥ 150 mm;
B ≥ 0 mm;
C1, C2 khoảng cách ngang giữa hai phần che chắn;
D ≤ 150 mm (khoảng cách ngang giữa đầu mút bộ phận điều khiển và tấm che, chắn hay thanh chắn;
a Hướng di chuyển.
Hình 3 – Che chắn các rô to có các bộ phận điều khiển nằm phía sau của các rô to sau
5.4.3. Thao tác các bộ phận điều khiển
Việc thao tác các bộ phận điều khiển bằng tay phải có thể thực hiện được khi các rô to dừng.
5.5. Máy ở vị trí bảo quản
Khi máy ở trên mặt đất ở vị trí bảo quản (cất giữ) và khi các rô to nâng lên vị trí đó, các răng phải hoặc là:
a) được sắp xếp sao cho chúng không nhô ra khỏi máy; hoặc
b) được tháo ra, trong trường hợp răng có thể tháo ra mà không cần dụng cụ và phải có chỗ cất giữ chúng trên máy [xem 7.1n)]; hoặc
c) được bảo vệ
1) từ hai phía bằng thanh chắn có thể dịch chuyển, bố trí giữa 1 200 mm và 1 700 mm tính từ mặt đất và:
– bảo đảm khoảng cách tối thiểu 150 mm từ đầu răng [xem Hình 4a)], hay
– đậy trên các răng với chiều cao tối thiểu 140 mm [xem Hình 4b)], trong trường hợp này thanh chắn phải tương phản rõ rệt với máy bằng cách sử dụng màu sắc an toàn kết hợp với mầu sắc tương phản vàng – đen, hay đỏ – trắng theo ISO 3864-1 và
– có thể không liên tục đối với máy có nhiều rô to, và bộ phận bảo vệ chống tiếp xúc với răng phải nằm giữa 500 mm và 2 000 mm cách mặt đất và nghiêng hơn 30o so với mặt phẳng thẳng đứng, và chiều dài tối thiểu của thanh chắn theo đường cong là 300 mm (xem Hình 5), trong trường hợp này thanh chắn phải tương phản rõ rệt với máy bằng cách sử dụng màu sắc an toàn kết hợp với màu sắc tương phản vàng – đen, hay đỏ – trắng theo ISO 3864-1 và
2) bằng những bộ phận che đầu răng nằm cách mặt đất dưới 2 000 mm, đo khi máy ở vị trí không kết nối và đang cất giữ, trong trường hợp mà các bộ phận bảo vệ phải có thể được lắp mà không cần sử dụng dụng cụ và phải có chỗ cất giữ các bộ phận đó trên máy, hay là
d) được bố trí phía trong mặt phẳng đứng nối các bộ phận giới hạn hai bên phía trước và sau (xem Hình 6), đối với những máy mà khoảng cách giữa các bộ phậnnày không lớn hơn 3 000 mm.
Các bộ phận giới hạn hai bên phải tạo những giới hạn ngoài của máy rõ ràng ở trước và sau với những bộ phận (ví dụ như thanh chắn) bố trí ở khoảng cách tối đa 200 mm tính từ quỹ đạo của răng nhô ra nhiều nhất về phía bên, có điểm thấp nhất nằm cách mặt đất tối đa là 1 300 mm và điểm cao nhất cách mặt đất tối thiểu là 1 600 mm (xem Hình 6). Các bộ phận này có thể là kiểu gập lại được. Tháo các bộ phận này chỉ có thể thực hiện được bằng dụng cụ. Tối thiểu chiều cao 300 mm của các bộ phận giới hạn hai bên phải tương phản rõ rệt với máy bằng cách sử dụng màu sắc an toàn kết hợp với màu sắc tương phản vàng – đen, hay đỏ – trắng theo ISO 3864-1.
Kích thước tính bằng milimét
5.6. Thành phần quay và dịch chuyển được để vận chuyển
Các bộ phận bảo vệ có thể dịch chuyển được (ví dụ gập lại) để giảm chiều rộng và chiều cao vận chuyển. Việc gập lại có thể thực hiện được mà không cần dùng dụng cụ; việc tháo các bộ phận này ra phải không thể thực hiện được nếu không dùng dụng cụ.
Những máy có các rô to gập lại được phải có trang bị hệ thống khóa tự động, có thể là loại cơ khí hay thủy lực để khóa chúng lại trong vị trí vận chuyển để ngăn ngừa mọi trường hợp duỗi ra không chủ định của rô to.
Nếu bộ phận khóa này là loại van thủy lực không trực tiếp bắt vào xy lanh thì đường ống nối van với xy lanh phải được thiết kế chịu được ít nhất là bốn lần áp suất thủy lực định mức tối đa.
Việc nhả khóa và duỗi ra của rô to phải được điều khiển bằng những động tác riêng biệt của người vận hành.
Việc nhả khóa từ vị trí vận chuyển không được gây ra sự hạ rô to xuống nếu không có tác động chủ định của người vận hành. Điều này phải được kiểm tra bằng phép thử (xem Điều 6).
Nếu động tác gập lại/duỗi ra được bảo hiểm bằng bộ phận thủy lực thì phải có khả năng tác động tới việc nhả khóa của hệ thống khóa tự động từ vị trí lái máy kéo hoặc máy tự hành.
Chuyển động của các thành phần gập lại được phải được trợ giúp khi lực tác động bằng tay cần thiết vượt quá 250 N.
5.7. Thanh móc kéo và/hay khung đỡ
Khi thanh móc kéo và/hay khung đỡ có những vị trí ngang khác nhau cho vận chuyển và làm việc hoặc một vị trí thẳng đứng khác mà khi hư hỏng có thể dẫn đến sự chuyển hướng không kiểm soát được thì phải lắp một bộ phận khóa cơ khi hay thủy lực (như là chốt, then, van thủy lực) mà cần phải có một tác động chủ định mới thay đổi được từ vị trí vận chuyển đến vị trí làm việc và ngược lại. Khi dùng bộ phận thủy lực, thanh móc kéo phải giữ nguyên vị trí trong trường hợp mạch thủy lực bị hỏng.
6. Kiểm tra các yêu cầu an toàn và/hay biện pháp bảo vệ
Kiểm tra các yêu cầu an toàn cho trong Điều 5 có thể thực hiện bằng xem xét, tính toán hoặc thử nghiệm.
Các biện pháp kiểm tra các yêu cầu cho trong TCVN 6818-1 (ISO 4254-1) được quy định trong tiêu chuẩn này.
Đối với các yêu cầu cho trong tiêu chuẩn này, những biện pháp kiểm tra hoặc là hiển nhiên hoặc được thực hiện thông qua những biện pháp bổ sung cho trong Bảng 2.
Bảng 2 – Kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu an toàn cho tại
Điều 5 trong tiêu chuẩn này
Mục |
Kiểm tra |
Quan sát |
Kiểm tra thử tính năng |
Đo |
Quy trình/tham khảo |
5.2.2. |
Tiếng ồn |
|
x |
x |
Phải kiểm tra theo TCVN 6818-1 (ISO 4254-1), Phụ lục B |
5.3.1. |
Bảo vệ chống tiếp xúc vô tình với răng và cánh tay răng |
x |
x |
x |
Các yêu cầu đặc biệt về thử độ bền cho trong Phụ lục B |
5.3.2. |
Tấm chắn không liên tục. |
|
|
x |
i) hướng dẫn không để bất cứ ai ngoài người vận hành ở gần máy (xem 5.3);
j) quy trình cần tuân theo để chuyển máy từ vị trí làm việc sang vận chuyển và ngược lại, bao gồm cả hướng dẫn cách điều chỉnh vị trí và các phụ kiện của răng và cánh tay răng;
k) biện pháp bảo đảm cho các bộ phận bảo vệ đã được ở đúng vị trí trước khi máy làm việc;
l) lúc nào và bằng cách nào kiểm tra trạng thái an toàn của các bộ phận khóa cơ khí quy định tại 5.1.6;
m) sự đề phòng cần thiết khi các rô to duỗi ra khi làm việc trên đất nghiêng (xem 5.3.2);
n) hướng dẫn về tháo và bảo quản răng [xem 5.5b)];
Ngoài ra sổ tay hướng dẫn và các tài liệu kỹ thuật mô tả máy do nhà chế tạo chuẩn bị để thông tin cho người sử dụng tương lai phải cung cấp:
o) giá trị phát tán tiếng ồn công bố của máy, bao gồm
– mức áp suất phát tán tiếng ồn theo đặc tính A tại chỗ làm việc của người lái khi vượt quá 70 dB, và, khi mức áp suất tiếng ồn không quá 70 dB, ngoài ra thêm vào đó là;
– điểm đỉnh của mức áp suất phát tán tiếng ồn theo đặc tính C tại chỗ làm việc của người lái, khi vượt quá 63 Pa (130 dB trong tương quan với 20 mPa);
– mức công suất tiếng ồn phát tán theo đặc tính A do máy phát ra, như đã xác định, khi mức áp suất phát tán tiếng ồn theo đặc tính A tại chỗ làm việc của người lái vượt quá 80 dB;
– tham khảo quy tắc thử tiếng ồn tại TCVN 6818-1 (ISO 4254-1), Phụ lục B;
– độ không chính xác của phép đo; và
– lời khuyến cáo sử dụng cách vận hành tiếng ồn thấp, và/hoặc thời gian vận hành giới hạn khi cần thiết;
p) hướng dẫn về các biện pháp bảo vệ mà người sử dụng cần áp dụng bao gồm cả, khi cần thiết, thiết bị bảo hộ cá nhân cần cung cấp, và nói riêng khuyến cáo về sử dụng bảo vệ tai khi cần;
q) phương pháp vận hành cần tuân theo khi có sự cố hay gãy vỡ; nếu dường như xảy ra tắc kẹt – phương pháp vận hành cần tuân theo để làm cho thiết bị thoát kẹt một cách an toàn;
r) liệt kê phụ tùng thay thế cần sử dụng khi có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn của người vận hành.
7.2. Ghi nhãn
Tất cả các máy phải được ghi nhãn rõ ràng và không tẩy xóa được ít nhất với những thông tin sau đây:
– tên kinh doanh và địa chỉ đầy đủ nhà chế tạo; và khi thích hợp, các đại diện có thẩm quyền của nhà chế tạo;
– tên máy;
– tên loạt máy hay kiểu loại;
– số hiệu loạt sản xuất, nếu có;
– áp suất thủy lực tối đa định mức;
– tần số quay danh định (min-1) và hướng quay của kết nối công suất đầu vào (đánh dấu bằng mũi tên), khi thích hợp;
– tần số quay danh định (min-1) của mô tơ phụ, nếu có, và công suất định mức tính bằng kilôwat (đối với máy tự hành);
CHÚ THÍCH – Về pháp lý có thể yêu cầu thêm những thông tin, như là năm chế tạo, thông tin định mức về điện áp, và, đối với máy di động, khối lượng máy tính bằng kilôgam.
7.3. Các ký hiệu an toàn và thông báo
Ngoài ra theo TCVN 6818-1 (ISO 4254-1); 8.2 trên máy phải có các ký hiệu an toàn và thông báo, nói riêng phải lưu ý đến
– nguy cơ còn lại tiếp xúc với các phần chuyển động (ví dụ các rô to);
– nguy cơ người ngoài cuộc bị vật liệu văng phải;
– hướng dẫn bố trí và khóa các rô to để vận chuyển và bảo quản;
– hướng dẫn về chuyển các rô to từ vị trí nâng lên để vận chuyển đến vị trí làm việc; và
– nguy cơ bị cụm rô to rơi xuống đập phải.
PHỤ LỤC A
(tham khảo)
MÁY GIŨ VÀ CÀO – THÍ DỤ
Xem Hình A. 1 đến A. 5.
PHỤ LỤC B
(quy định)
THỬ ĐỘ BỀN
Phụ lục này là phần bổ sung cho TCVN 6818-1 (ISO 4254-1), C.2.3 về yêu cầu của phép thử nghiệm thu của thanh chắn: không cho phép dịch chuyển quá 20 mm theo chiều ngang.
Điều sau đây áp dụng cho các bộ phận bảo vệ dịch chuyển theo chiều ngang quá 20 mm.
Khi đặt tải trọng ngang, khoảng cách an toàn được quy định trong tiêu chuẩn này phải được tiếp tục đáp ứng. Cuối phép thử bộ phận bảo vệ không được có biến dạng dư nào có thể làm giảm khoảng cách an toàn.
PHỤ LỤC C
(tham khảo)
SỰ ỔN ĐỊNH CỦA TỔ HỢP MÁY KÉO MÁY – MÁY GIŨ VÀ MÁY CÀO
Phụ lục này liên quan với 7.1f) trong đó có yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến khả năng mất ổn định của máy kéo do nối ghép với máy công tác.
Dưới đây là những khuyến cáo đối với nhà chế tạo để có thể cung cấp thông tin đầy đủ và thích hợp.
Thí dụ sau dẫn ra cho một máy giũ và máy cào quay treo trên máy kéo.
Do khối lượng bản thân máy, tổ hợp máy kéo máy giũ và máy cào có thể trở nên mất ổn định. Để kiểm tra độ ổn định tổng thể có thể áp dụng biểu thức sau đây để tính đối trọng tối thiểu phía trước, IF, min, tính bằng kilogam, cho phép có thể chất tải lên cầu trước bằng 20 % của khối lượng máy kéo không tải.
CHÚ THÍCH – Công cụ treo sau và tổ hợp treo trước/sau đã được lưu ý cho phép tính này.
Xem Hình C.1.
CHÚ DẪN:
TE khối lượng máy kéo không tải, kga;
TF tải trọng cầu trước của máy kéo không tải, kga;
TR tải trọng cầu sau của máy kéo không tải, kgb;
IF khối lượng tổng hợp của công cụ treo trước/đổi trọng trước, kgb;
IR khối lượng tổng hợp của công cụ treo sau/đổi trọng trước, kgb;
a khoảng cách từ trọng tâm tổ hợp công cụ treo trước/đổi trọng trước đến tâm trục trướcb,c
b chiều dài cơ sở của bánh xe máy kéo, ma,c;
c khoảng cách từ tâm trục sau đến tâm khớp nối dưới, ma,c;
d khoảng cách từ tâm khớp nối dưới đến trọng tâm tổ hợp công cụ treo sau/đổi trọng sau, mb;
a Xem sổ tay hướng dẫn của máy kéo;
b Xem catalo và/hay sổ tay hướng dẫn của công cụ;
c Cần đo.
Hình C.1 – Thí dụ về tính độ ổn định cho tổ hợp máy kéo – Máy giũ và máy cào quay
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 6818-10:2010 (ISO 4254-10:2009) VỀ MÁY NÔNG NGHIỆP – AN TOÀN – PHẦN 10: MÁY GIŨ VÀ MÁY CÀO KIỂU QUAY | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN6818-10:2010 | Ngày hiệu lực | 31/12/2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Nông nghiệp - Nông thôn |
Ngày ban hành | 31/12/2010 |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |