TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 6954:2001 VỀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ – THÙNG NHIÊN LIỆU CỦA MÔ TÔ, XE MÁY HAI BÁNH HOẶC BA BÁNH – YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ TRONG PHÊ DUYỆT KIỂU DO BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 28/12/2001

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6954:2001

PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ – THÙNG NHIÊU LIỆU CỦA MÔ TÔ, XE MÁY HAI BÁNH HOẶC BA BÁNH – YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ TRONG PHÊ DUYỆT KIỂU
Road vehicles – Fuel tanks of two or three wheel motorcycles and mopeds – Requirements and test methods in type approval

Lời nói đầu

TCVN 6954 : 2001 được biên soạn trên cơ sở 97/24/EC, chương 6.

TCVN 6954 : 2001 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 22 Phương tiện giao thông đường bộ và Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định yêu cầu đối với các loại thùng nhiên liệu nói chung (sau đây gọi chung là thùng) và phương pháp thử thùng được chế tạo bằng vật liệu phi kim loại lắp trên mô tô, xe máy hai bánh hoặc ba bánh (sau đây được gọi chung là xe) trong phê duyệt kiểu.

Chú thích – Thuật ngữ ” Phê duyệt kiểu” thay thế thuật ngữ “Công nhận kiểu” trong các tiêu chuẩn Việt Nam về công nhận kiểu phương tiện giao thông đường bộ đã được ban hành trước tiêu chuẩn này. Hai thuật ngữ này được hiểu như nhau. Ví dụ về chứng nhận phê duyệt kiểu bộ phận đối với kiểu thùng nhiên liệu và ví dụ về chứng nhận phê duyệt kiểu mô tô, xe máy đối với việc lắp thùng nhiên liệu được trình bày trong các phụ lục tham khảo C và E.

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

TCVN 6888 : 2001 Phương tiện giao thông đường bộ – Mô tô, xe máy – Yêu cầu trong phê duyệt kiểu.

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Các thuật ngữ và định nghĩa dưới đây được áp dụng trong tiêu chuẩn này:

Kiểu thùng nhiên liệu (Fuel tank type): là những thùng được chế tạo bởi cùng một nhà sản xuất và có thiết kế, cấu tạo và vật liệu không khác nhau đáng kể.

4. Yêu cầu

4.1 Yêu cầu chung

4.1.1 Thùng phải được làm bằng vật liệu có cơ tính, hoá tính và đặc tính về nhiệt phù hợp với điều kiện sử dụng.

4.1.2 Thùng và các bộ phận liền kề phải được thiết kế sao cho không tạo ra sự tích điện có thể gây ra đánh lửa giữa thùng và khung xe có thể làm cháy hỗn hợp không khí và nhiên liệu. Chú thích – Khung xe ở đây được hiểu là khung cơ sở (Chassis).

4.1.3 Thùng phải được chế tạo để chịu được ăn mòn. Thùng phải chịu được thử nghiệm độ kín khít ở áp suất lớn gấp hai lần áp suất làm việc thông thường và trong mọi trường hợp, ít nhất phải bằng áp suất tuyệt đối 130 kPa. Bất kỳ một áp suất dư hay bất kỳ một áp suất nào vượt quá áp suất làm việc thông thường phải được giảm tự động bằng các cơ cấu thích hợp (các lỗ thoát, các van an toàn…). Các lỗ thông hơi phải được thiết kế sao cho loại bỏ được sự cố phát lửa có thể xảy ra. Nhiên liệu không được trào khỏi nắp phin lọc hoặc các cơ cấu xả áp để giảm áp suất dư dù thùng được để lật ngược; độ rò rỉ cho phép tối đa là 30 g/phút.

4.2 Yêu cầu đối với thùng được chế tạo bằng vật liệu phi kim loại

4.2.1 Độ thấm

Khi chịu thử nghiệm theo 5.1, một lượng nhiên liệu trung bình lớn nhất 20 g có thể mất đi trong từng khoảng thời gian 24 giờ. Nếu các tổn thất do khuyếch tán lớn hơn thì tổn thất nhiên liệu phải được xác định ở nhiệt độ thử nghiệm 296 K ± 2 K, tất cả các điều kiện khác được duy trì (tiền trữ ở 313 K ± 2 K).

Tổn thất được xác định trong các điều kiện trên không được vượt quá 10 g trong từng khoảng thời gian 24 giờ.

4.2.2 Độ chịu va đập

Khi chịu thử nghiệm theo 5.2, không được thấy rò rỉ chất lỏng sau một tác động lên một trong các điểm thử nghiệm.

4.2.3 Độ bền cơ học

Thùng không được có bất kỳ một sự biến dạng nào có thể làm cho thùng không sử dụng được khi chịu thử nghiệm theo 5.3 (ví dụ: thùng bị thủng). Phải tính đến các điều kiện lắp cụ thể khi đánh giá sự biến dạng của thùng.

4.2.4 Tính chịu nhiên liệu

Khi chịu thử nghiệm theo 5.4, sự khác nhau về độ bền kéo của các mẫu thử không được lớn hơn 25%.

4.2.5 Tính chống cháy

Khi chịu thử nghiệm theo 5.5, vật liệu làm thùng không được bốc cháy.

4.2.6 Tính chống biến dạng ở nhiệt độ cao

Khi chịu thử nghiệm theo 5.6, thùng không được biến dạng thành thùng hay rò rỉ. Sau khi thử thì thùng phải luôn luôn sử dụng được hoàn toàn dung tích của nó.

4.3 Yêu cầu về việc lắp thùng và hệ thống cung cấp nhiên liệu

4.3.1 Thùng

Hệ thống gá lắp thùng phải được thiết kế, chế tạo và lắp đặt sao cho có thể thực hiện được đầy đủ các chức năng trong mọi điều kiện chạy xe.

4.3.2 Hệ thống cung cấp nhiên liệu

Các bộ phận của hệ thống cung cấp nhiên liệu của động cơ phải được bảo vệ hợp lý bởi một phần của khung xe hoặc thân xe để sao cho chúng không va vào vật cản trên mặt đất lúc xe chạy.

Các yêu cầu bảo vệ này sẽ không cần thiết nữa nếu các bộ phân của hệ thống cung cấp nhiên liệu, khi được đặt ở dưới xe, cao hơn phần khung hoặc thân xe được bố trí ở ngay phía trước chúng.

Hệ thống cung cấp nhiên liệu phải được thiết kế, chế tạo và lắp đặt sao cho chịu được mọi ảnh hưởng của sự ăn mòn bên trong và bên ngoài. Không có chuyển động nào do xoắn, uốn và rung động của kết cấu, động cơ và bộ truyền động được phép tạo ra ma sát hay ứng suất một cách không bình thường đối với các bộ phân của hệ thống cung cấp nhiên liệu.

5. Phương pháp thử thùng làm bằng vật liệu phi kim loại

5.1 Thử độ thấm

Thùng phải được thử ở nhiệt độ 313 K ± 2 K. Nhiên liệu thử là nhiên liệu chuẩn để thử khí thải do mô tô, xe máy hai bánh hoặc ba bánh gây ra.

Thùng được đổ nhiên liệu thử ở mức 50% dung tích danh định và cho phép để ở ngoài không khí ở nhiệt độ 313 K ± 2 K cho đến khi có một tổn hao khối lượng không đổi. Giai đoạn này phải được thực hiện ít nhất trong vòng 4 tuần (giai đoạn tiền trữ). Thùng được tháo hết nhiên liệu ra và sau đó lại được đổ nhiên liệu thử ở mức 50% dung tích danh định. Sau đó thùng được để trong các điều kiện nhiệt độ ổn định ở 313 K ± 2 K cho đến khi nhiên liệu trong thùng đạt được nhiệt độ thử nghiệm. Sau đó thùng được đậy kín. áp suất trong thùng tăng trong quá trình thử nghiệm có thể được bù. Tổn thất khối lượng do khuếch tán phải được xác định trong thời gian 8 tuần thử nghiệm. Khi thực hiện thử nghiệm có bù áp suất bên trong thì việc này phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm và tổn thất nhiên liệu do việc bù áp suất phải được tính đến khi xem xét tổn thất do khuếch tán.

5.2 Thử độ chịu va đập

Thùng được đổ đến dung tích danh định bằng hỗn hợp của 50% nước với ethylen glycol hoặc bằng bất kỳ chất làm mát khác không ảnh hưởng đến vật liệu làm thùng, điểm nghiệm lạnh của nó thấp hơn 243 K ± 2 K. Nhiệt độ của các chất ở trong thùng trong quá trình thử phải là 253 K ± 5 K. Thùng được làm mát xuống nhiệt độ tương đương nhiệt độ môi trường xung quanh. Cũng có thể đổ vào thùng chất lỏng làm lạnh thích hợp miễn là thùng được để ở nhiệt độ thử ít nhất một giờ.

Một con lắc được dùng để thử nghiệm. Đầu va đập của con lắc phải có dạng hình chóp tam giác đều và có bán kính cong 3,0 mm ở các đỉnh và các mép. Với khối lượng 15 kg, năng lượng của con lắc có thể không nhỏ hơn 30,0 J.

Các điểm thử nghiệm trên thùng phải là những điểm dễ hư hỏng do lắp thùng và do vị trí của thùng trên xe.

5.3 Thử độ bền cơ học

Thùng được đổ đầy tới dung tích danh định bằng chất lỏng thử là nước ở 326 K ± 2 K, áp suất tương đối bên trong không được nhỏ hơn 30 kPa. Khi thùng được thiết kế để chịu áp suất tương đối bên trong lớn hơn 15 kPa thì áp suất tương đối bên trong để thử phải bằng hai lần áp suất thiết kế đó. Thùng phải được đậy kín liên tục trong vòng 5 giờ.

5.4 Thử tính chịu nhiên liệu

Sáu mẫu thử có độ dầy xấp xỉ nhau được lấy từ những mặt phẳng của thùng. Độ bền kéo và giới hạn đàn hồi được thiết lập ở 296 K ± 2 K với tốc độ dãn dài là 50 mm/phút. Những giá trị này được so sánh với độ bền kéo và các giá trị biến dạng đàn hồi ghi được thông qua các thử nghiệm tương tự bằng cách sử dụng thùng mà đã được chứa nhiên liệu trong giai đoạn tiền trữ.

5.5 Thử tính chống cháy

Vật liệu làm thùng phải không cháy với tốc độ ngọn lửa lớn hơn 0,64 mm/giây trong thử nghiệm được nêu ở phụ lục A.

5.6 Thử tính chống biến dạng ở nhiệt độ cao

Thùng được chứa nước ở 293 K ± 2 K ở mức 50% dung tích danh định của nó, sau đó được lưu giữ 1 giờ ở nhiệt độ môi trường là 343 K ± 2 K. Tiến hành kiểm tra sự biến dạng. Thiết bị thử phải tính đến các điều kiện lắp đặt.

 

PHỤ LỤC A

(qui định)

YÊU CẦU VỀ THỬ NGHIỆM TÍNH CHỐNG CHÁY

A.1 Thiết bị thử

A.1.1 Buồng thử

Một buồng thử nghiệm kín hoàn toàn có nắp chống bay hơi với một cửa sổ cách nhiệt để quan sát thử nghiệm. Có thể dùng một chiếc gương trong thử nghiệm để quan sát được phía sau của mẫu thử.

Phải tắt quạt hút gió trong quá trình thử và bật lại ngay sau khi thử nghiệm xong để khử hết các chất cháy độc hại. Thử nghiệm cũng có thể được thực hiện ở trong một hộp kim loại được đặt ở dưới chụp khói kín với quạt hút gió hoạt động.

Các vách trên và dưới của hộp phải có các lỗ thông hơi tạo khả năng cung cấp đủ không khí cho sự cháy và thoát các khí cháy một cách hiệu quả.

A.1.2 Giá đỡ

Giá đỡ thử nghiệm bao gồm 2 kẹp có thể được đặt ở mọi vị trí bằng các khớp xoay.

A.1.3 Đèn đốt

Đèn khí để đốt Bunsen (hay Tirill) có vòi phun dài 10mm. Vòi này không được lắp với bất cứ một phụ kiện nào.

A.1.4 Lưới kim loại

Lưới vuông cỡ 20 – diện tích 100 mm x 100 mm.

A.1.5 Đồng hồ đo thời gian

Đồng hồ đo thời gian hoặc thiết bị tương tự có độ chia thang đo không lớn hơn 1 giây.

A.1.6 Bồn nước

A.1.7 Thang chia độ: Chia độ theo milimet.

A.2 Mẫu thử

A.2.1 Ít nhất 10 mẫu thử chiều dài 125 mm ± 5 mm, chiều rộng 12,5 mm ± 0,2 mm phải được lấy trực tiếp từ một thùng mẫu.

Nếu trong các trường hợp khác việc lấy mẫu bị cản trở do hình dạng của thùng, một phần của thùng phải được đúc thành một tấm dầy 3 mm và phải đủ lớn để có thể lấy các mẫu cần thiết.

A.2.2 Các mẫu thường phải được thử trong trạng thái để phê duyệt kiểu của chúng trừ khi có qui định khác.

A.2.3 Hai đường, một đường cách 25 mm và một đường kia cách 100 mm so với một đầu phải được cắt vào từng mẫu.

A.2.4 Các mép của mẫu thử phải sắc nét. Các mép cắt bằng cưa phải được mài nhẵn.

A.3 Phương pháp thử

A.3.1 Mẫu thử được kẹp vào một kẹp trên giá thử ở đầu gần vạch dấu 100 mm nhất, trục dọc của mẫu nằm ngang và trục ngang của nó tạo góc 450 đối với phương nằm ngang. Phía dưới mẫu thử lắp một lưới kim loại đan (100 mm x 100 mm) và được đặt dưới mẫu thử theo phương nằm ngang và cách mẫu thử 10 mm sao cho mẫu thử thò ra một đoạn xấp xỉ bằng 13 mm về phía cuối của lưới (xem hình A.1). Trước mỗi phép thử, bất kể vật gì còn lại trên lưới kim loại phải được đốt cháy hoặc phải thay lưới khác. Một bồn nước đầy phải được đặt trên bàn có bộ chụp chống bay hơi ra ngoài sao cho thu nhận được mọi hạt sinh ra do mẫu cháy có thể rơi xuống trong quá trình thử.

A.3.2 Việc cấp không khí để đốt cháy phải sao cho đạt được ngọn lửa xanh có độ cao khoảng 25 mm.

A.3.3 Đèn đốt phải được bố trí để ngọn lửa chạm vào mép ngoài của mẫu thử như được chỉ ra trong hình A.1 và cùng lúc đó bấm đồng hồ.

Ngọn lửa được duy trì tiếp xúc trong 30 giây và nếu mẫu biến dạng, chảy hay bị xoắn tách xa ngọn lửa thì ngọn lửa phải được di chuyển để luôn tiếp xúc với mẫu thử.

Sự biến dạng đáng kể của mẫu trong quá trình thử có thể làm sai kết quả thử. Đèn đốt phải được tắt sau 30 giây hoặc khi ngọn lửa phía trước chạm tới vạch dấu 25 mm. Nếu ngọn lửa chạm tới vạch này sớm hơn thì đèn đốt phải được di chuyển ra xa mẫu thử ít nhất 450 mm và bộ chụp bay hơi được đóng kín lại.

A.3.4 Khi ngọn lửa phía trước chạm tới vạch dấu 25 mm, thì thời gian (tính bằng giây) phải được ghi lại trên đồng hồ (t1).

A.3.5 Đồng hồ đo thời gian được dừng khi sự cháy (có hoặc không có ngọn lửa) tắt hoặc chạm tới dấu 100 mm kể từ đầu mút tự do.

A.3.6 Thời gian trên đồng hồ (giây) được ghi lại là t.

A.3.7 Nếu sự cháy không chạm tới vạch dấu 100 mm thì phải đo và làm tròn chiều dài không cháy tính từ vạch dấu 100 mm dọc theo mép dưới của mẫu đo tới mm.

Chiều dài đốt phải bằng 100 mm trừ đi chiều dài không cháy (mm).

A.3.8 Nếu mẫu thử cháy tới hoặc quá vạch dấu 100 mm thì tốc độ cháy phải là (mm/s)

A.3.9 Thử nghiệm được lặp lại (A.3.1 đến A.3.8) cho đến khi 3 mẫu thử cháy tới hoặc vượt quá vạch dấu 100 mm hoặc 10 mẫu thử được thử nghiệm xong.

Nếu một mẫu của 10 mẫu cháy tới hoặc vượt quá vạch dấu 100 mm, các thử nghiệm (A.3.1 đến A.3.8) được lặp lại trên 10 mẫu mới.

A.4 Báo cáo kết quả

A.4.1 Nếu ít nhất 2 mẫu thử bị cháy tới vạch dấu 100 mm thì tốc độ cháy trung bình (mm/s), mà nó phải được ghi lại, là trung bình cộng của các tốc độ cháy của tất cả các mẫu thử bị cháy tới vạch dấu đó.

A.4.2 Thời gian và chiều dài cháy trung bình phải được ghi nếu không có mẫu nào trong 10 mẫu hoặc không quá 1 mẫu trong 20 mẫu bị cháy tới vạch dấu 100 mm.

A.4.2.1 Thời gian cháy trung bình (giây) (Average Combustion Time – ACT)

ACT = 

trong đó: n là số mẫu thử được làm tròn tăng hoặc giảm tới số bằng bội số của 5 giây (bội số gần nhất), vì thế nếu sự cháy kéo dài ít hơn 3 giây sau khi dừng đốt thì phải ghi rõ “nhỏ hơn 5 giây”.

Không có trường hợp nào được để ACT = 0

A.4.2.2 Chiều dài cháy trung bình (ACL) (mm) (Average Combustion Length – ACL )

ACL = 

trong đó: n là số mẫu thử được làm tròn tăng hoặc giảm tới số bằng bội số của 5 mm (bội số nhỏ nhất); nếu có chiều dài đốt cháy nhỏ hơn 3 mm thì ghi “nhỏ hơn 5 mm”.

Không có trường hợp nào được để ACT = 0

Nếu một mẫu đơn cháy tới vạch dấu đó thì chiều dài cháy được tính là 100 mm

A.4.3 Các kết quả đầy đủ phải bao gồm các thông tin sau:

A.4.3.1 Sự nhận dạng mẫu, bao gồm phương pháp chuẩn bị và cất trữ.

A.4.3.2 Độ dầy mẫu trung bình ±1%.

A.4.3.3 Số mẫu được thử nghiệm.

A.4.3.4 Sự phân tán của các giá trị thời gian cháy.

A.4.3.5 Sự phân tán của các giá trị chiều dài cháy.

A.4.3.6 Nếu một mẫu không cháy tới vạch dấu vì nó chảy hoặc gãy thành các mảnh nhỏ bị đốt cháy thì điều này phải được ghi vào báo cáo.

A.4.3.7 Nếu một mẫu bị cháy đọng lại trên lưới kim loại đan, điều đó cũng phải được ghi vào báo cáo.

Hình A.1 – Dụng cụ thử

 

PHỤ LỤC B

(qui định)

BẢN THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA KIỂU THÙNG NHIÊN LIỆU CHO MÔ TÔ, XE MÁY HAI BÁNH HOẶC BA BÁNH
(Được nộp kèm theo đơn xin phê duyệt kiểu bộ phận và được nộp riêng với đơn xin phê duyệt kiểu xe)

Bản thông số kỹ thuật thùng phải gồm các thông tin được nêu trong, phụ lục B của TCVN 6888 : 2001

Phần B.1, điều :

B.1.1.1, B.1.1.2,

B.1.1.5 đến B.1.1.6

B.1.4.3.2 đến B.1.4.3.3.2.

 

PHỤ LỤC C

(tham khảo )

(Ví dụ về giấy chứng nhận phê duyệt kiểu bộ phận về kiểu thùng nhiên liệu sử dụng cho mô tô, xe máy hai bánh hoặc ba bánh của các nước thuộc EC)

Tên cơ quan có thẩm quyền

Báo cáo thử nghiệm số:………………của phòng thử nghiệm:……………….Ngày ……tháng………năm…

Phê duyệt kiểu bộ phận số :………………………….. Phê duyệt rộng số:……………………….

C.1 Nhãn hiệu hoặc tên thương mại của bộ phận :……………………………………………………………

C.2 Kiểu bộ phận : …………….. ……………………………………………………………………………….

C.3 Tên và địa chỉ của nhà sản xuất : …………………………………………………………………………..

C.4 Tên và địa chỉ của đại diện nhà sản xuất (nếu có):……………………………………………..

C.5 Ngày nộp mẫu thử nghiệm :……………………………………………………………………………………

C.6 Phê duyệt kiểu bộ phận được cấp/ không được cấp(1):………………………………………………..

C.7 Nơi cấp :……………………………………………………………………………………………………………….

C.8 Ngày cấp:……………………………………………………………………………………………………………..

C.9 Ký tên :………………………………………………………………………………………………………………..

 

PHỤ LỤC D

(qui định )

BẢN THÔNG SỐ KỸ THUẬT VỀ VIỆC LẮP THÙNG NHIÊN LIỆU HAY CÁC THÙNG NHIÊN LIỆU ĐỐI VỚI MỘT KIỂU MÔ TÔ, XE MÁY HAI BÁNH HOẶC BA BÁNH
(Được nộp kèm theo đơn xin phê duyệt kiểu xe đối với việc lắp thùng và được nộp riêng với đơn xin phê duyệt kiểu xe)

Bản thông số kỹ thuật mô tô, xe máy về việc lắp thùng hay thùng phải gồm các thông tin được nêu trong phụ lục B của TCVN 6888 : 2001

Phần B.1, điều:

B.1.1.1, B.1.1.2,

B.1.1.5 đến B.1.1.6

B.1.4.3.3.3

Ngoài ra yêu cầu có thêm các thông tin sau đây : số phê duyệt của thùng được lắp vào xe.

 

PHỤ LỤC E

(tham khảo)

(Ví dụ về chứng nhận phê duyệt kiểu mô tô, xe máy đối với việc lắp thùng nhiên liệu hay các thùng nhiên liệu cho một kiểu mô tô, xe máy hai bánh hoặc ba bánh của các nước thuộc EC )

Tên cơ quan có thẩm quyền

Báo cáo thử nghiệm số:…………….của phòng thử nghiệm :………………….Ngày……tháng…..năm…..

Phê duyệt kiểu xe số:……………………. Phê duyệt mở rộng số:……………………………..

E.1 Nhãn hiệu hoặc tên thương mại của xe :………………………………………………………………….

E.2 Kiểu xe : …………………………………………………………………………………………………………….

E.3 Tên và địa chỉ của nhà sản xuất : …………………………………………………………………………..

E.4 Tên và địa chỉ của đại diện của nhà sản xuất (nếu có): ……………………………………………..

E.5 Ngày nộp mẫu xe thử nghiệm :……………………………………………………………………………….

E.6 Số phê duyệt của bộ phận được lắp lên xe:………………………………………………………………

E.7 Phê duyệt kiểu xe được cấp/ không được cấp (1)……………………………………………………..

E.8 Nơi cấp :……………………………………………………………………………………………………………

E.9 Ngày cấp:…………………………………………………………………………………………………………….

E.10 Ký tên :………………………………………………………………………………………………………………



(1) Gạch phần không áp dụng

(1) Gạch phần không áp dụng.

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 6954:2001 VỀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ – THÙNG NHIÊN LIỆU CỦA MÔ TÔ, XE MÁY HAI BÁNH HOẶC BA BÁNH – YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ TRONG PHÊ DUYỆT KIỂU DO BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản TCVN6954:2001 Ngày hiệu lực 28/12/2001
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Giao thông - vận tải
Ngày ban hành 28/12/2001
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản