TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 6975:2001 VỀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ – ĐÈN SƯƠNG MÙ SAU TRÊN PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI VÀ MOÓC – YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ TRONG PHÊ DUYỆT KIỂU DO BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 28/12/2001

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6975:2001

PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ – ĐÈN SƯƠNG MÙ SAU TRÊN PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI VÀ MOÓC – YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ TRONG PHÊ DUYỆT KIỂU
Road vehicles – Rear fog lamps for power-driven vehicles and their trailers – Requirements and test methods in type approval

Lời nói đầu

TCVN 6975 : 2001 được biên soạn trên cơ sở ECE 38-00/S5.

TCVN 6975 : 2001 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 22 Phương tiện giao thông đường bộ và Cục đăng kiểm Việt Nam phối hợp biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.

1. Phạm vi áp dụng

1.1 Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu đối với các loại đèn sương mù sau (sau đây gọi chung là đèn) trên phương tiện cơ giới (kể cả mô tô, xe máy) và moóc (sau đây gọi chung là xe).

Chú thích – Thuật ngữ “Phê duyệt kiểu” thay thế thuật ngữ “Công nhận kiểu” trong các tiêu chuẩn Việt Nam về công nhận kiểu phương tiện giao thông đường bộ đã được ban hành trước tiêu chuẩn này. Hai thuật ngữ này được hiểu như nhau.

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

TCVN 6973 : 2001 Phương tiện giao thông đường bộ – Đèn sợi đốt trong các loại đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu của phương tiện cơ giới và moóc – Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu.

TCVN 6978 : 2001 Phương tiện giao thông đường bộ – Lắp đặt đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu trên phương tiện cơ giới và moóc – Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu.

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Các thuật ngữ và định nghĩa sau đây được áp dụng trong tiêu chuẩn này:

3.1 Đèn sương mù sau (Rear fog lamps): Đèn được sử dụng để làm cho xe được nhìn thấy rõ hơn từ phía sau bằng ánh sáng mầu đỏ được phát ra có cường độ sáng lớn hơn cường độ sáng của đèn vị trí sau.

3.2 Các định nghĩa được nêu trong TCVN 6978 : 2001 có hiệu lực tại thời điểm xin phê duyệt kiểu phải được áp dụng cho tiêu chuẩn này.

3.3 Kiểu đèn sương mù sau khác nhau (Rrear fog lamp different types) các đèn khác nhau những đặc điểm chính sau:

3.3.1 Tên thương mại hoặc nhãn hiệu.

3.3.2 Đặc tính của hệ thống quang học.

3.3.3 Loại đèn.

4. Ghi nhãn

Các mẫu của kiểu đèn xin phê duyệt phải:

4.1 Mang tên thương mại hoặc nhãn hiệu của người xin phê duyệt; nhãn hiệu này phải được ghi rõ ràng và không thể tẩy xoá được.

4.2 Mang nhãn hiệu rõ ràng và không thể tẩy xoá để chỉ rõ loại đèn hoặc các đèn sợi đốt quy định; Không áp dụng đối với những đèn có nguồn sáng không thay thế được.

4.3 Có khoảng trống thích hợp cho dấu phê duyệt và những ký tự khác, khoảng trống nói trên phải được thể hiện trong các bản vẽ đã nêu trong 5.1.1.

4.4 Có ký hiệu điện áp và công suất tiêu thụ (đối với đèn có nguồn sáng không thay thế được).

5. Tài liệu kỹ thuật và mẫu cho phê duyệt kiểu

5.1 Tài liệu kỹ thuật

5.1.1 Các bản vẽ đủ mức chi tiết, cho phép nhận biết được kiểu đèn và thể hiện vị trí hình học để lắp đèn vào xe, trục quan sát được lấy là trục chuẩn của phép thử (góc nằm ngang H = 00, góc thẳng đứng V = 00) và điểm được lấy là tâm chuẩn của các phép thử nói trên.

5.1.2 Bản mô tả tóm tắt, chỉ rõ loại đèn sợi đốt được quy định; loại đèn sợi đốt này phải là một trong các loại đèn được kể đến trong TCVN 6973 : 2001.

5.2 Mẫu

Hai mẫu thử; nếu đèn không thể tuỳ ý lắp được lên một trong hai phía của xe thì hai mẫu được nộp để thử có thể giống hệt nhau và có thể phù hợp với việc chỉ lắp đặt ở bên phải hoặc chỉ lắp đặt ở bên trái xe.

6. Yêu cầu kỹ thuật chung

6.1 Mỗi mẫu thử phải phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật được quy định tại các điều dưới đây.

6.2 Đèn phải có khả năng duy trì những đặc tính quang học đã được qui định và đảm bảo làm việc tốt trong điều kiện làm việc bình thường cũng như trong điều kiện chịu rung động.

7. Yêu cầu kỹ thuật riêng

7.1 Cường độ sáng

7.1.1 Cường độ sáng của từng đèn mẫu trong hai mẫu thử không được nhỏ hơn mức nhỏ nhất và không lớn hơn mức lớn nhất được quy định dưới đây và phải được đo theo trục chuẩn theo hướng được chỉ ra dưới đây (biểu diễn bằng độ so với trục chuẩn).

7.1.2 Cường độ sáng theo các trục H và V, trong vùng từ 100 bên phải đến 100 bên trái và trong vùng từ 50 bên trên đến 50 phía dưới phải không được nhỏ hơn 150 cd.

7.1.3 Cường độ sáng theo mọi hướng có thể quan sát được không được lớn hơn 300 cd trên mỗi đèn.

7.1.4 Trong trường hợp đèn có nhiều hơn một nguồn sáng, khi bất kỳ một nguồn sáng nào bị hỏng thì cường độ sáng vẫn phải không nhỏ hơn cường độ sáng nhỏ nhất hoặc tất cả các nguồn sáng đều chiếu sáng thì cường độ sáng vẫn phải không lớn hơn cường độ sáng lớn nhất.

7.1.5 Bề mặt phát sáng biểu kiến theo hướng trục chuẩn có diện tích không được lớn hơn 140 cm2.

7.1.6 Phụ lục C trình bày chi tiết phương pháp đo được sử dụng trong trường hợp nghi ngờ.

7.2 Phương pháp thử

7.2.1 Mọi phép đo phải được thực hiện cùng với đèn sợi đốt chuẩn không mầu thuộc kiểu được quy định cho đèn đó, được điều chỉnh để đạt được quang thông được quy định cho các kiểu đèn sợi đốt đó. Mọi phép đo trên đèn có nguồn sáng không thay thế được phải được thực hiện lần lượt tại các điện áp 13,5 V hoặc 28,0 V.

7.2.2 Mọi phép đo đối với đèn có nguồn sáng không thay thế được (đèn sợi đốt và loại khác) phải được thực hiện lần lượt ở các điện áp 6,75 V; 13,5 V hoặc 28,0 V.

7.2.3 Trong trường hợp nguồn sáng được cung cấp bởi nguồn năng lượng đặc biệt, điện áp thử ở trên phải được đặt tại đầu vào của nguồn năng lượng đó. Nhà sản xuất phải cung cấp nguồn năng lượng đặc biệt cho phòng thử nghiệm khi có yêu cầu.

7.3 Thử khả năng chịu nhiệt

7.3.1 Đèn phải được thử trong một giờ ở trạng thái hoạt động liên tục sau giai đoạn làm nóng là 20 phút. Nhiệt độ môi trường xung quanh phải là 230C ± 50C. Đèn được sử dụng phải là loại đèn theo quy định và phải được cung cấp một dòng điện ở điện áp sao cho đèn có công suất trung bình quy định ại điện áp thử tương ứng.

7.3.2 Nếu chỉ có công suất lớn nhất được quy định thì việc thử nghiệm phải được thực hiện bằng cách điều chỉnh điện áp để thu được công suất bằng 90% công suất quy định. Công suất lớn nhất và công suất trung bình theo quy định ở trên trong mọi trường hợp phải được chọn từ các điện áp 6 V, 12 V hoặc 24 V mà tại đó công suất đạt giá trị lớn nhất.

7.3.3 Đèn đã được ổn định tại nhiệt độ môi trường phải không bị méo mó, biến dạng, gẫy vỡ hoặc thay đổi mầu.

7.4 Mầu của ánh sáng

Mầu của ánh sáng phát ra được đo bằng cách sử dụng một nguồn sáng tại nhiệt độ mầu là 2354 K phải nằm trong giới hạn của hệ toạ độ ba mầu :

– Giới hạn đối với mầu vàng y ≤ 0,335

– Giới hạn đối với mầu tím z ≤ 0,008.

Tuy nhiên, đối với những đèn có nguồn sáng không thay thế được (đèn sợi đốt và các loại khác) thì đặc tính về mầu phải được kiểm tra với nguồn sáng hiện có của đèn theo 7.2.2 và 7.2.3.

8. Sự phù hợp của sản xuất

8.1 Đèn được phê duyệt theo tiêu chuẩn này phải được sản xuất phù hợp với kiểu được phê duyệt phải thoả mãn các yêu cầu được nêu trong 7.1 và 7.4. Ví dụ về mẫu thông báo phê duyệt kiểu và bố trí dấu phê duyệt kiểu được trình bày trong các phụ lục tham khảo A và B.

8.2 Yêu cầu tối thiểu của quy trình kiểm tra sự phù hợp của sản xuất được nêu trong phụ lục D của tiêu chuẩn này phải được thoả mãn.

8.3 Yêu cầu tối thiểu về việc lấy mẫu đối với kiểm tra viên được chỉ rõ trong phụ lục E của tiêu chuẩn này phải được thoả mãn. Riêng E.2.3 và E.3.3 chỉ để tham khảo.

 

PHỤ LỤC A

(tham khảo)

(Ví dụ tham khảo về thông báo phê duyệt kiểu của các nước tham gia hiệp định 1958, ECE, Liên hiệp quốc. Chữ E trong vòng tròn tượng trưng cho phê duyệt kiểu của các nước này)

Thông báo

[Khổ lớn nhất: A4 (210 x 297)]

Cấp bởi: Cơ quan có thẩm quyền

………………………………..

………………………………..

………………………………..

Về2/     Cấp phê duyệt

Cấp phê duyệt mở rộng

Không cấp phê duyệt

Thu hồi phê duyệt

Chấm dứt sản xuất

Kiểu đèn theo ECE 38

Số phê duyệt: ………………………………….   Số phê duyệt mở rộng:………………………………………

A.1 Tên thương mại hoặc nhãn hiệu của đèn:

A.2 Tên nhà sản xuất đặt cho kiểu đèn:

A.3 Tên và địa chỉ của nhà sản xuất:

A.4 Tên và địa chỉ của đại diện nhà sản xuất (nếu có):

A.5 Đệ trình phê duyệt về:

A.6 Phòng thử nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện các thử nghiệm phê duyệt:

A.7 Ngày báo cáo thử nghiệm:

A.8 Số báo cáo thử nghiệm:

A.9 Mô tả tóm tắt.

Số hiệu và kiểu đèn sợi đốt: (1 x P21 W):

A.10 Vị trí của dấu phê duyệt

A.11 Lý do mở rộng (nếu được thực hiện)

A.12 Cấp phê duyệt/không cấp phê duyệt/Cấp phê duyệt mở rộng/Thu hồi phê duyệt(2)

A.13 Nơi cấp:

A.14 Ngày cấp:

A.15 Chữ ký:

A.16 Danh sách các tài liệu gửi cho Cơ quan có thẩm quyền cấp phê duyệt được bổ sung vào thông báo này và có thể nhận được yêu cầu.

Chú thích (1) Mã số phân biệt số nước cấp phê duyệt/Cấp phê duyệt mở rộng/Không cấp phê duyệt/ Thu hồi phê duyệt (xem các quy định phê duyệt trong tiêu chuẩn này).

(2) Gạch phần không áp dụng.

 

PHỤ LỤC B

(tham khảo)

(Ví dụ tham khảo về bố trí dấu phê duyệt kiểu của các nước tham gia Hiệp định 1958,ECE, Liên hiệp quốc)

Bố trí dấu phê duyệt

Mẫu A

Hình B.1 – Dấu cho đèn đơn

Đèn mang dấu phê duyệt chỉ ở trên là một đèn được phê duyệt tại Hà Lan (E4), Phê duyệt số 2439 thoả mãn các yêu cầu của ECE 38. Số phê duyệt cho biết phê duyệt được cấp tuân theo các yêu cầu của ECE 38, bản ban hành đầu tiên.

Mẫu B

Mẫu C

Mẫu D

Hình B.2 – Dấu phê duyệt được đơn giản hoá cho đèn nhóm, đèn kết hợp hoặc đèn tổ hợp

(Các đường thẳng đứng và nằm ngang thể hiện hình dạng của đèn tín hiệu. Chúng không phải là thành phần của dấu phê duyệt)

Chú thích – Ba ví dụ dấu phê duyệt, các kiểu B, C và D thể hiện ba phương án có thể đối với dấu phê duyệt

trên đèn chiếu sáng khi chúng là đèn nhóm, đèn tổ hợp. Dấu phê duyệt này cho thấy đèn được phê duyệt tại Hà Lan (E4) với số phê duyệt 3333 và bao gồm:

– Tấm phản quang loại IA được phê duyệt theo ECE 3, bản sửa đổi lần 2.

– Một đèn báo rẽ sau loại 2a được phê duyệt theo ECE 6, bản sửa đổi lần 1.

– Một đèn vị trí sau mầu đỏ (R) được phê duyệt theo ECE 7, bản sửa đổi lần 1 .

– Một đèn sương mù sau (F) được phê duyệt theo ECE 38, bản ban hành đầu tiên.

– Một đèn lùi (AR) được phê duyệt theo quy định ECE 23, bản ban hành đầu tiên.

– Một đèn phanh với hai mức sáng (S2) được phê duyệt theo quy định ECE 7, bản sửa đổi lần 1.

 

PHỤ LỤC C

(quy định)

ĐO ĐẶC TÍNH QUANG HỌC

C.1 Dùng các lưới lọc thích hợp khi đo để tránh các tia phản xạ gây nhiễu.

C.2 Trong trường hợp các kết quả phép đo không tin cậy, phép đo phải được thực hiện lại theo phương pháp thoả mãn các yêu cầu sau:

C.2.1 Khoảng cách đo phải đảm bảo có thể áp dụng quy tắc tỷ lệ nghịch bình phương khoảng cách.

C.2.2 Thiết bị đo phải đảm bảo góc đối diện với thiết bị thu qua tâm chuẩn của đèn nằm trong khoảng từ 10’ đến 10.

C.2.3 Yêu cầu về cường độ sáng theo một hướng quan sát cụ thể phải được thoả mãn nếu đạt được cường độ sáng yêu cầu theo hướng lệch không quá 1/40 so với hướng quan sát.

C.3 Nếu kiểm tra đèn bằng quan sát mà phát hiện ra có sự khác nhau cục bộ đáng kể về cường độ sáng, thì phải tiến hành kiểm tra để đảm bảo rằng, bên ngoài các trục, không có cường độ sáng nào được đo trong phạm vi hình thoi được xác định bởi các hướng đo vô cực nhỏ hơn 75 cd (xem hình C.1).

Hình C.1

C.4 Đo đặc tính quang học của đèn có một vài nguồn sáng

Đặc tính quang học phải được kiểm tra như sau:

C.4.1 Đối với các nguồn sáng không thay thế được (đèn sợi đốt và các loại khác): với nguồn sáng hiện tại của đèn, kiểm tra theo 7.2.2 và 7.2.3 của tiêu chuẩn này.

C.4.2 Đối với đèn sợi đốt có thể thay thế

Khi lắp với các đèn sợi đốt sản xuất hàng loạt có điện áp 6,75 V; 13,5 V hoặc 28,0 V, cường độ sáng của các đèn này phải nằm trong giới hạn lớn nhất và nhỏ nhất được cho trong tiêu chuẩn này cộng thêm với sai số cường độ sáng cho phép đối với kiểu đèn sợi đốt được chọn theo TCVN 6973 : 2001 cho đèn sợi đốt được sản xuất, một đèn sợi đốt chuẩn có thể sử dụng lần lượt để thay thế, trong mỗi vị trí riêng, làm việc tại quang thông chuẩn của nó, các phép đo riêng trong từng vị trí sẽ được cộng lại với nhau.

 

PHỤ LỤC D

(quy định)

Yêu cầu tối thiểu đối với sự phù hợp của sản xuất

D.1 Yêu cầu chung

D.1.1 Các yêu cầu về sự phù hợp được coi như thoả mãn cả về mặt cơ học và hình học nếu sự sai khác không vượt quá những sai lệch tất nhiên của sản xuất theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

D.1.2 Đối với những đặc tính quang học, sự phù hợp các đèn sản xuất hàng loạt được chấp nhận, nếu khi thử nghiệm đặc tính quang học của bất kỳ một đèn nào được chọn một cách ngẫu nhiên và được lắp với một đèn sợi đốt chuẩn, hoặc khi các đèn được lắp với các nguồn sáng không thay thế được (đèn sợi đốt hoặc loại khác), và khi tất cả các phép đo được thực hiện lần lượt tại 6,75 V; 13,5 V hoặc 28,0 V thì:

D.1.2.1 Không có giá trị đo nào có sai lệch vượt quá 20% so với giá trị được quy định trong tiêu chuẩn này.

D.1.2.2 Nếu trong trường hợp một đèn được lắp với một nguồn sáng có thể thay thế được và nếu kết quả thử nghiệm trên không thoả mãn yêu cầu, việc thử nghiệm các đèn phải được lặp lại với một đèn sợi đốt chuẩn khác.

D.1.3 Hệ toạ độ mầu phải được tuân theo khi đèn được lắp với một đèn sợi đốt chuẩn, hoặc đối với các đèn được lắp nguồn sáng không thay thế được (đèn sợi đốt hoặc đèn khác), khi những đặc tính mầu được kiểm tra bằng nguồn sáng hiện tại của đèn.

D.2 Yêu cầu tối thiếu đối với kiểm tra sự phù hợp do nhà sản xuất thực hiện

Đối với từng kiểu đèn được phê duyệt phải thực hiện ít nhất các kiểm tra sau đây trong khoảng thời gian thích hợp. Các thử nghiệm phải được thực hiện theo các quy định của tiêu chuẩn này.

Nếu bất kỳ một mẫu nào thể hiện sự không phù hợp đối với kiểu thử nghiệm được đề cập tới thì phải lấy các mẫu khác và thử nghiệm tiếp.

D.2.1 Nội dung thử nghiệm

Các thử nghiệm về sự phù hợp với tiêu chuẩn này phải bao gồm những đặc tính quang học và đặc tính mầu.

D.2.2 Phương pháp được sử dụng trong thử nghiệm

D.2.2.1 Các thử nghiệm nói chung phải được thực hiện theo các phương pháp được trình bày trong tiêu chuẩn này.

D.2.2.2 Trong bất kỳ thử nghiệm nào về sự phù hợp được thực hiện bởi nhà sản xuất, các phương pháp tương đương có thể được sử dụng nếu được sự chấp thuận của các Cơ quan thẩm quyền chịu trách nhiệm việc thử nghiệm phê duyệt. Nhà sản xuất phải chứng minh được rằng các phương pháp áp dụng là tương đương với các phương pháp được nêu trong tiêu chuẩn này.

D.2.2.3 Việc áp dụng các điều D.2.2.1 và D.2.2.2 đòi hỏi phải có sự hiệu chuẩn các thiết bị thử nghiệm và tính tương thích đối với các phép đo được thực hiện bởi Cơ quan có thẩm quyền.

D.2.2.4 Trong mọi trường hợp, các phương pháp chuẩn phải là các phương pháp được trình bày trong tiêu chuẩn này, đặc biệt đối với việc kiểm tra và lấy mẫu mang tính chất quản lý.

D.2.3 Phương pháp lấy mẫu

Đèn mẫu phải được chọn ngẫu nhiên trong lô sản phẩm đồng loạt. Lô sản phẩm đồng loạt là một nhóm các đèn có cùng kiểu, được xác định theo phương pháp chế tạo của nhà sản xuất.

D.2.4 Đo và ghi lại các đặc tính quang học

Đèn mẫu phải đạt được những giá trị tối thiểu đối với những phép đo quang học theo những điểm được liệt kê trong phụ lục C và toạ độ mầu được quy định trong 7.4 của tiêu chuẩn này.

D.2.5 Chuẩn quyết định khả năng chấp nhận

Nhà sản xuất có trách nhiệm thực hiện nghiên cứu thống kê các kết quả thử và xác định chuẩn quyết định khả năng chấp nhận của các sản phẩm để thoả mãn các yêu cầu đặt ra đối với kiểm tra sự phù hợp của sản xuất nêu trong 8.1 của tiêu chuẩn này.

Chuẩn quyết định khả năng chấp nhận phải là chuẩn sao cho, với độ tin cậy bằng 95%, xác suất nhỏ nhất qua được một kiểm tra đột xuất theo phụ lục E có thể bằng 0,95.

 

PHỤ LỤC E

(quy định)

YÊU CẦU TỐI THIỂU ĐỐI VỚI VIỆC LẤY MẪU CỦA THANH TRA

E.1 Yêu cầu chung

E.1.1 Các yêu cầu về sự phù hợp được coi là thoả mãn về mặt cơ học và hình học, tuân theo các yêu cầu của chuẩn này, nếu bất kỳ sự sai nào khác không vượt quá sự sai lệch tất nhiên của sản xuất.

E.1.2 Đối với đặc tính quang học, sự phù hợp của các đèn được sản xuất hàng loạt, không được chấp nhận nếu, khi thử nghiệm đặc tính quang học một đèn bất kỳ được chọn ngẫu nhiên và được lắp với đèn sợi đốt chuẩn hoặc khi đèn có nguồn sáng không thay thế được (đèn sợi đốt hoặc các đèn khác), và khi tất cả các phép đo được thực hiện tại điện áp tương ứng 6,75 V; 13,5 V hoặc 28,0 V thì:

E.1.2.1 Không có giá trị đo nào sai lệch quá 20% so với những giá trị được quy định trong tiêu chuẩn này.

E.1.2.2 Trong trường hợp đèn được trang bị một nguồn sáng có thể thay thế được và nếu kết quả thử nghiệm trên không thỏa mãn các yêu cầu, việc thử nghiệm phải được lặp lại với đèn có sợi sợi đốt tiêu chuẩn khác.

E.1.2.3 Không xét đến các đèn có khuyết tật nhìn thấy được.

E.1.3 Toạ độ mầu phải được tuân theo khi đèn được lắp với một đèn sợi đốt chuẩn, hoặc đối với đèn có nguồn sáng không thay thế được, khi những đặc tính mầu được kiểm tra với nguồn sáng hiện tại của đèn.

E.2 Lấy mẫu lần đầu

Trong lấy mẫu lần đầu, bốn đèn được chọn ngẫu nhiên, hai mẫu đầu được đánh dấu A, hai mẫu sau đánh dấu B.

E.2.1 Sự phù hợp được chấp nhận

E.2.1.1 Tiếp theo thủ tục lấy mẫu được trình bày trong hình E.1 của phụ lục này, sự phù hợp của sản xuất đối với đèn được sản xuất hàng loạt được chấp nhận, nếu sự sai lệch của các giá trị đo được của đèn theo hướng không thuận lợi là:

E.2.1.1.1 Mẫu A:

A1: một đèn 0%
  một đèn không lớn hơn 20%
A2: Cả hai đèn lớn hơn 0%
  nhưng không lớn hơn 20%

chuyển tới mẫu B

E.2.1.1.2 Mẫu B:

B1:       Cả hai đèn                     0%

E.2.1.2 Hoặc nếu những điều kiện của điều E.1.2.2 đối với mẫu A thoả mãn.

E.2.2 Sự phù hợp không được chấp nhận

E.2.2.1 Tiếp theo quá trình lấy mẫu trình bày trong hình E.1 của phụ lục này, sự phù hợp của sản xuất đối với đèn được sản xuất hàng loạt phải được xem xét lại nếu sự sai lệch của các giá trị đo được của đèn là:

E.2.2.1.1 Mẫu A:

A3:       một đèn không lớn hơn  20%

một đèn lớn hơn                        20%

nhưng không lớn hơn                 30%

E.2.2.1.2 Mẫu B:

B2:       Trong trường hợp A2

một đèn lớn hơn                        0%

nhưng không lớn hơn                 20%

một đèn không lớn hơn              20%

B3:       Trong trường hợp A2:

một đèn                                    0%

một đèn lớn hơn                        20%

nhưng không lớn hơn                 30%

E.2.2.2 Hoặc nếu những điều kiện của E.1.2.2 đối với những mẫu A không được thoả mãn.

E.2.3 Thu hồi phê duyệt (tham khảo)

Sự phù hợp của sản xuất được chấp nhận nếu, theo sau thủ tục lấy mẫu trong hình E.1 của phụ lục này, sự sai lệch của những giá trị đo được của các đèn là:

E.2.3.1 Mẫu A:

A4: một đèn không lớn hơn 20%
  một đèn lớn hơn 30%
A5: Cả hai đèn lớn hơn 20%

E.2.3.2 Mẫu B:

B4: Trong trường hợp A2:

một đèn lớn hơn                        0%

nhưng không lớn hơn                 20%

một đèn lớn hơn                        20%

B5: Trong trường hợp A2:

Cả hai đèn lớn hơn                    20%

B6: Trong trường hợp A2

một đèn                                    0%

một đèn lớn hơn                        30%

E.2.3.3 Hoặc nếu những điều kiện trong điều E.1.2.2 đối với những mẫu A và B không được thoả mãn.

E.3 Lặp lại việc lấy mẫu

Trong trường hợp A3, B2, B3 cần phải lặp lại việc lấy mẫu, mẫu thứ ba C gồm hai đèn và mẫu thứ tư D gồm hai đèn, được chọn từ kho được sản xuất sau khi điều chỉnh, là cần thiết trong khoảng thời gian hai tháng sau khi thông báo.

E.3.1 Sự phù hợp được chấp nhận

E.3.1.1 Tiếp theo quá trình lấy mẫu được trình bày trong hình E.1 của phụ lục này sự phù hợp sản xuất của các đèn được sản xuất hàng loạt được chấp nhận nếu sự sai khác của các giá trị đo được của các đèn là:

E.3.1.1.1 Mẫu C:

C1: một đèn                              0 %

  một đèn không lớn hơn 20%
C2: cả hai đèn lớn hơn 0%
  nhưng không lớn hơn 20%

chuyển tới mẫu D

E.3.1.1.2 Mẫu D:

D1: Trong trường hợp C2

cả hai đèn                                 0%

E.3.1.2 Hoặc nếu điều kiện của điều E1.2.2 đối với các mẫu C được thoả mãn.

E.3.2 Sự phù hợp không được chấp nhận

E.3.2.1 Tiếp sau quá trình lấy mẫu được trình bày trong hình E.1 của phụ lục này, sự phù hợp sản xuất của những đèn được sản xuất hàng loạt không được chấp nhận và nhà sản xuất được yêu cầu đảm bảo sản phẩm của mình đáp ứng yêu cầu nếu sự sai lệch của những giá trị đo được của những đèn là:

E.3.2.1.1 Mẫu D:

D2: Trong trường hợp C2

một đèn lớn hơn                        0%

nhưng không lớn hơn                 20%

một đèn không lớn hơn              20%

E.3.2.1.2 Hoặc nếu những điều kiện của điều E.1.2.2 đối với mẫu C không được thoả mãn.

E.3.3 Thu hồi phê duyệt (tham khảo)

Sự phù hợp không được chấp nhận nếu, theo quy trình mẫu ở hình E.1 của phụ lục này, sai số của các giá trị đo được của đèn là:

E.3.3.1 Mẫu C

C3: một đèn không lớn hơn 20%
  một đèn lớn hơn 20%
C4: cả hai đèn lớn hơn 20%.

E.3.3.2 Mẫu D:

D3: Trong trường hợp C2

một đèn lớn hơn hoặc bằng        0%

một đèn lớn hơn                        20%

E.3.3.3 Hoặc nếu những điều kiện của điều E.1.2.2 đối với các mẫu C và D không được thoả mãn.

Hình E.1- Quy trình lấy mẫu

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 6975:2001 VỀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ – ĐÈN SƯƠNG MÙ SAU TRÊN PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI VÀ MOÓC – YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ TRONG PHÊ DUYỆT KIỂU DO BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản TCVN6975:2001 Ngày hiệu lực 28/12/2001
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Giao thông - vận tải
Ngày ban hành 28/12/2001
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản