TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 7223:2002 VỀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ – ĐÈN CHIẾU SÁNG PHÍA TRƯỚC CỦA XE CƠ GIỚI CÓ CHÙM SÁNG GẦN VÀ/ HOẶC CHÙM SÁNG XA KHÔNG ĐỐI XỨNG VÀ ĐƯỢC LẮP ĐÈN SỢI ĐỐT LOẠI R2 VÀ/ HOẶC HS1 – YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ TRONG PHÊ DUYỆT KIỂU DO BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 15/01/2003

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 7223 : 2002

PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ – ĐÈN CHIẾU SÁNG PHÍA TRƯỚC CỦA XE CƠ GIỚI CÓ CHÙM SÁNG GẦN VÀ/HOẶC CHÙM SÁNG XA KHÔNG ĐỐI XỨNG ĐƯỢC LẮP ĐÈN SỢI ĐỐT LOẠI R2 VÀ/HOẶC HS1 – YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ TRONG PHÊ DUYỆT KIỂU

Road vehicles – Motor vehicle headlamps emitting an asymmetrical passing beam and/or a driving beam and equipped with filament lamps of categories R2 and/or HS1 – Requirements and test methods in type approval

 

Lời nói đầu

TCVN 7223 : 2002 được biên sọan trên cơ sở Quy định ECE 01-01/S7.

TCVN 7223 : 2002 do Ban kỹ thuật TCVN/TC 22 Phương tiện giao thong đường bộ và Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.

1 Phạm vi áp dụng (1)

Tiêu chuẩn này qui định yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu đối với đèn chiếu sáng phía trước (sau đây gọi tắt là đèn) của xe cơ giới có chùm sáng gần và/hoặc chùm sáng xa không đối xứng, được lắp đèn sợi đốt loại R2 và/hoặc HS1 và có thể bao gồm loại có kính đèn bằng thủy tinh hoặc chất dẻo.

Chú thích – (1) Tiêu chuẩn này không ngăn cấm việc sử dụng kết hợp đèn có kính đèn bằng chất dẻo với thiết bị làm sạch đèn kiểu cơ khí (Bộ lau kính đèn).

2 Tiêu chuẩn trích dẫn

TCVN 6973 : 2001 Phương tiện giao thông đường bộ – Đèn sợi đốt trong các đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu của phương tiện cơ giới và moóc – Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu.

TCVN 6976 : 2001 Phương tiện giao thông đường bộ – Đèn sương mù trước trên phương tiện cơ giới – Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu.

TCVN 7224 : 2002 Phương tiện giao thông đường bộ – Đèn chiếu sáng phía trước liền khối có chùm sáng gần hoặc chùm sáng xa không đối xứng hoặc cả hai – Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu.

TCVN 7225 : 2002 Phương tiện giao thông đường bộ – Đèn báo vị trí trước và sau, đèn phanh và đèn báo chiều rộng xe cơ giới và moóc – Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu.

ISO 105 Textiles (Vật liệu dệt). ECE 06 Uniform provisions concerning the approval of direction indicators for motor vehicle and their trailers (Các qui định thống nhất liên quan đến phê duyệt thiết bị báo rẽ cho xe có động cơ và moóc kéo theo).

3 Thuật ngữ và định nghĩa

Các thuật ngữ áp dụng trong tiêu chuẩn này được định nghĩa như sau:

3.1 Kính đèn (Lens): Thành phần ngoài cùng của (khối) đèn, truyền ánh sáng qua bề mặt chiếu sáng;

3.2 Lớp phủ (Coating): Gồm một hoặc nhiều chất phủ thành một hoặc nhiều lớp lên mặt ngoài của kính đèn;

3.3 Đèn có kiểu khác nhau (Headlamp of diffrent types): Đèn khác nhau về những đặc điểm cơ bản sau:

3.3.1 Tên hoặc nhãn hiệu thương mại.

3.3.2 Đặc tính của hệ thống quang học.

3.3.3 Có hoặc không có những bộ phận phụ có khả năng làm thay đổi hiệu quả quang học bằng cách phản xạ, khúc xạ hoặc hấp thụ; và/hoặc biến dạng trong quá trình hoạt động.

3.3.4 Sự phù hợp với luật giao thông bên tay phải hoặc bên tay trái hoặc cả hai.

3.3.5 Khả năng phát ra chùm sáng gần hoặc chùm sáng xa hoặc cả hai.

3.3.6 Vật liệu tạo thành kính đèn và lớp phủ, nếu có.

3.3.7 Hộp chứa đèn sợi đốt (hoặc các đèn) của một trong hai loại sau: R2 và/hoặc HS1. (2)

Chú thích – (2) Tránh nhầm lẫn thuật ngữ “Kiểu đèn sợi đốt” với “Loại đèn sợi đốt”. Tiêu chuẩn này đề cấp đến đèn chiếu sáng phía trước dùng bóng đèn sợi đốt thuộc loại R2 và/hoặc HS1. Các loại đèn sợi đốt này khác nhau chủ yếu về thiết kế và đặc biệt là nắp đèn. Chúng không thể lắp lẫn, nhưng thông thường trong một loại đèn sợi đốt có một vài kiểu.

4. Tài liệu kỹ thuật và mẫu cho phê duyệt kiểu

4.1. Tài liệu kỹ thuật

4.1.1. Tài liệu kỹ thuật phải nêu rõ:

– Đèn dùng để chiếu gần và chiếu xa hoặc chỉ một trong hai chức năng này;

– Đèn được thiết kế phù hợp với cả luật giao thông bên tay trái và bên tay phải hay chỉ riêng luật giao thông bên tay trái hoặc bên tay phải, nếu đèn được dùng để chiếu gần;

– Các vị trí lắp đèn so với mặt đất và mặt phẳng trung tuyến dọc của xe, nếu đèn được lắp gương phản xạ điều chỉnh được

4.1.2. Tài liệu kỹ thuật bao gồm:

– Các bản vẽ đủ chi tiết để nhận biết được kiểu và thể hiện hình dạng phía trước của đèn, các chi tiết của đường gờ kính đèn nếu có và một tiết diện ngang; bản vẽ phải thể hiện vị trí dành đóng dấu phê duyệt. Khi đèn được trang bị gương phản xạ điều chỉnh dược, phải chỉ rõ (các) vị trí lắp đèn so với mặt đất và mặt phẳng trung tuyến dọc của xe, nếu đèn chỉ để sử dụng ở (các) vị trí đó.

– Đặc điểm kỹ thuật tóm tắt.

4.2 Mẫu thử

Mẫu thử bao gồm:

4.2.1. Hai mẫu kiểu đèn.

4.2.2. Để thử vật liệu dẻo làm kính đèn, cần có:

4.2.2.1 Mười ba kính đèn, trong đó:

– Sáu kính đèn có thể được thay bằng sáu mẫu vật liệu có kích cỡ nhỏ nhất là 60 mm x 80 mm, có bề mặt ngoài phẳng hoặc lồi và vùng ở giữa gần như phẳng (bán kính cong không nhỏ hơn 300 mm) nằm trong phạm vi ít nhất là 15 mm x 15 mm;

– Mỗi kính đèn hoặc mẫu vật liệu phải được chế tạo theo phương pháp sản xuất hàng loạt.

4.2.2.2 Một gương phản xạ có thể lắp vừa các kính đèn theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

4.3 Đặc tính của vật liệu làm kính đèn và lớp phủ nếu có, phải được gửi kèm theo báo cáo thử những vật liệu này và lớp phủ nếu chúng đã được thử nghiệm.

5 Ghi nhãn(3)

5.1 Đèn nộp để phê duyệt phải có tên hoặc nhãn hiệu thương mại của nhà sản xuất.

5.2. Trên kính đèn và thân đèn(4) phải có khoảng trống đủ cho dấu phê duyệt và các ký hiệu khác. Khoảng trồng này phải được chỉ rõ trong bản vẽ nêu trong 4.1.2;

5.3. Nếu đèn được thiết kế để thoả mãn các yêu cầu của cả hai hệ thống luật giao thông bên tay phải và bên tay trái, hai vị trí của hệ thống quang học trên xe hoặc của bóng đèn sợi đốt trên gương phản xạ được đánh dấu lần lượt bằng các chữ R và D, và L và G. Chú thích

(3) Đối với đèn được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu của luật giao thông chỉ ở một bên của đường (hoặc phải hoặc trái), cần vẽ viền không tẩy xóa được xung quanh vùng trên kính đèn mà vùng đó có thể che khuất được để không gây bất tiện cho người đi đường ở những nước có Luật giao thông theo phía ngược lại. Tuy nhiên, không cần có dấu hiệu này khi thiết kế đã thể hiện rõ.

(4) Phải có đủ khoảng trống trên kính đèn nếu kính đèn không tách rời khỏi thân đèn.

6 .Yêu cầu kỹ thuật chung

6.1. Mỗi mẫu đèn phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đặt ra trong điều 7 và điều 8 của tiêu chuẩn này.

6.2. Đèn phải có khả năng duy trì các đặc tính quang học theo qui định và bảo đảm làm việc tốt trong điều kiện sử dụng bình thường cũng như trong điều kiện chịu các rung động.

6.3. Phải lắp cơ cấu điều chỉnh trên xe để điều chỉnh đèn phù hợp với luật giao thông hiện hành. Đối với những xe bị hạn chế trong việc sử dụng một cơ cấu như vậy và có thể điều chỉnh được bằng cách khác để định vị đèn thì không cần thiết lắp cơ cấu này trên những bộ phận gắn kết, trong đó gương phản xạ và kính đèn khuyếch tán không tách rời. Nếu đèn tạo ra chùm sáng xa và đèn tạo ra chùmsáng gần có trang bị các đèn sợi đốt riêng được ghép lại để tạo thành một khối hỗn hợp, cơ cấu điều chỉnh phải cho phép mỗi hệ thống quang học được điều chỉnh riêng rẽ một cách thích hợp.

Điều này không áp dụng cho những cụm đèn mà gương phản xạ của chúng không thể phân chia được.

Đối với các cụm đèn kiểu này, phải áp dụng các yêu cầu trong điều 7.

6.4. Những bộ phận gắn kết cố định đèn sợi đốt với gương phản xạ được chế tạo sao cho có thể lắpđèn sợi đốt đúng vị trí thậm chí trong bóng tối.

Đui đèn sợi đốt phải tuân theo các đặc tính kích thước được nêu trong bảng 1 sau đây:

Bảng 1 – Đặc tính kích thước của đui đèn sợi đôt

Đèn sợi đốt

Đui

Tờ dữ liệu

R2

HS1

P45t-41

PX43t

7005-95-1

7005-34-1

6.5. Nếu được thiết kế để thoả mãn yêu cầu của những nước có luật giao thông về bên phải và cả những nước có luật giao thông về bên trái, đèn có thể được điều chỉnh phù hợp với hướng giao thông cụ thể của tuyến đường bằng cách điều chỉnh thích hợp ngay từ đầu khi lắp lên xe hoặc định vị do người lái lựa chọn. Điều chỉnh ngay từ đầu hoặc định vị lựa chọn có thể bao gồm, ví dụ như cố định khối quang học theo một góc đã định trên xe hoặc đèn sợi đốt ở một góc đã định so với khối quang học. Trong mọi trường hợp, chỉ cho phép hai vị trí định vị chính xác, một phù hợp với luật giao thông bên tay phải và một phù hợp với luật giao thông bên tay trái, và thiết kế phải ngăn ngừa sự xê dịch tự do của đèn từ một vị trí sang vị trí khác hoặc định vị ở một vị trí trung gian. Nếu có hai vị trí định vị khác nhau cho mỗi đèn sợi đốt, bộ phận gắn kết đèn sợi đốt với gương phản xạ phải được thiết kế và sản xuất để mỗi một trong hai vị trí định vị của nó, đèn sợi đốt được giữ chặt ở đó với độ chính xác yêu cầu đối với đèn chỉ dùng cho một hướng giao thông.

6.6 .Tiến hành thử bổ sung theo các yêu cầu của phụ lục D để đảm bảo không có sự thay đổi đáng kể của hiệu quả quang học trong sử dụng.

6.7. Quan sát kiểm tra xác nhận sự phù hợp với các yêu cầu từ 6.2 đến 6.5 và nếu cần bằng cách lắp thử.

6.8. Tiến hành thử theo các yêu cầu của phụ lục G nếu kính đèn làm bằng chất dẻo.

7. Yêu cầu về chiếu sáng (Độ rọi)

7.1. Đèn được chế tạo sao cho, (các) đèn sợi đốt loại R2 và/hoặc HS1 phù hợp phải tạo ra đội rọi thoả mãn mà không bị chói mắt với chùm sáng gần và độ rọi đủ sáng với chùm sáng xa.

7.1.1. Độ rọi của đèn được kiểm tra trên bộ màn đo thẳng đứng ở khoảng cách 25 m phía trước đèn và vuông góc với trục của nó (xem phụ lục F).

7.1.2. Thực hiện kiểm tra đèn bằng (các) đèn sợi đốt chuẩn (etalon) có điện áp danh định theo thiết kế là 12V, bộ lọc màu vàng chọn lọc(5) bất kỳ được thay bằng bộ lọc không màu đồng nhất về hình học có hệ số truyền sáng ít nhất bằng 80%. Trong quá trình kiểm tra đèn, điện áp tại các cực của đèn sợi đốt được điều chỉnh để đạt được các đặc tính trong bảng 2 dưới đây:

Chú thich – (5) Các bộ lọc này phải bao gồm các bộ phận dùng để thay đổi máu sắc ánh sáng kể cả kính đèn.

Bảng 2 – Yêu cầu về quang thông

Loại đèn sợi đốt

Điện áp nguồn đo (xấp xỉ)

Quang thông (lm)

Sợi đốt chùm sáng xa

Sợi đốt chùm sáng gần

R2

HS1

12

12

700

700

450

450

7.1.3. Kích thước xác định vị trí (các) sợi đốt và tấm chắn bên trong đèn sợi đốt chuẩn được trình bày trong bảng số liệu tương ứng của TCVN 6973 : 2001.

7.1.4. Bóng đèn của đèn sợi đốt chuẩn có hình dạng và chất lượng quang học sao cho không tạo ra bất kỳ sự phản xạ và khúc xạ nào ảnh hưởng không tốt đến sự phân bố ánh sáng. Thực hiện kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu này bằng cách đo sự phân bố ánh sáng đạt được khi đèn chuẩn được lắp với đèn sợi đốt (etalon) chuẩn.

7.2. Chùm sáng gần phải tạo ra “ranh giới” rõ nét cho phép điều chỉnh một cách đầy đủ với sự trợ giúp của đường này. “Ranh giới” phải là đường thẳng nằm ngang ở phía đối diện với hướng giao thông mà đèn định hoạt động; còn ở phía bên kia nó phải nằm ngang hoặc trong phạm vi góc 150 trên phương ngang.

Đèn được điều chỉnh sao cho:

7.2.1. Trong trường hợp đèn được thiết kế để thỏa mãn các yêu cầu của luật giao thông bên tay phải, “ranh giới” nằm bên nửa trái của màn đo là đường nằm ngang (6) và trong trường hợp đèn được thiết kế để thỏa mãn các yêu cầu của luật giao thông bên tay trái, “ranh giới” nằm bên nửa phải của màn đo phải là đường nằm ngang.

Chú thích – (6) Màn điều chỉnh phải đủ rộng cho phép khảo sát “giới hạn” trên một giải ít nhất là 50 từ đường vv.

7.2.2. Phần nằm ngang của đường “ranh giới” trên màn đo ở vị trí 25 cm dưới mức cao của mặt phẳng nằm ngang đi qua tiêu cự của đèn (Xem phụ lục F của tiêu chuẩn này).

7.2.3. Vị trí màn đo được chỉ ra trong phụ lục F (7).

Nếu việc phê duyệt áp dụng cho chùm sáng gần và chùm sáng xa, khi chỉnh đặt đích, đèn phải phù hợp với các yêu cầu trong 7.3 và 7.4 dưới đây. Nếu việc phê duyệt chỉ áp dụng cho chùm sáng gần, đèn chỉ cần phù hợp với những yêu cầu trong 7.3 (8).

Nếu đèn được điều chỉnh như vậy không đáp ứng được các yêu cầu trong 6.3 và 6.4, có thể thay đổi cách chỉnh thẳng đèn, miễn là trục của chùm sáng hoặc giao điểm HV được xác định trong phụ lục F của tiêu chuẩn này không bị lệch sang bên phải hoặc trái quá 10 (= 44 cm) (9). Để thuận tiện cho việc chỉnh thẳng bằng đường “ranh giới”, có thể che khuất một phần đèn để làm rõ nét đường “ranh giới”.

Nếu đèn được thiết kế chỉ để tạo ra chùm sáng xa, nó phải được chỉnh thẳng sao cho vùng có độ rọi lớn nhất được tập chung vào giao điểm của các đường thẳng hh và vv; đèn như vậy chỉ cần đáp ứng các yêu cầu trong 7.5.

7.3 Độ rọi do chùm sáng gần tạo ra trên màn đo phải đáp ứng các yêu cầu trong bảng 3 (10).

Nếu quang thông của đèn sợi đốt chuẩn dùng để đo không phải là 450 lumen, phép đo đã thực hiện sẽ được sửa lại tỷ lệ với lượng quang thông. Không được có dao động ngang gây nhòe, khó khăn cho việc nhìn rõ bất kỳ một vùng nào, i, II, III và IV.

Chú thích

(7) Nếu, trong trường hợp đèn được thiết kế thoả mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn này chỉ đối với chùm sáng gần và trục tiêu phân kỳ nhìn rõ được từ hướng chung của chùm sáng, việc điều chỉnh sang hai bên phải có tác dụng theo hướng thoả mãn tốt nhất các yêu cầu về độ rọi tại các điểm 75 và 50.

(8) Đèn “chùm sáng gần” loại này có thể kết hợp chùm sáng xa không cần theo tiêu chuẩn kỹ thuật.

(9) Giới hạn không điều chỉnh là 10 về bên phải hoặc bên trái không mâu thuẫn với việc không điều chỉnh thẳng đứng. Không điều chỉnh thẳng đứng chỉ bị giới hạn theo các yêu cầu trong 7.4.

(10) Xem phụ lục B đối với đèn dùng riêng cho máy kéo nông nghiệp hoặc lâm nghiệp và các xe có tốc độ thấp khác. ! mỗi một trong hai vị trí đặt của phần tử quang học hoặc của đèn sợi đốt, đèn được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu của cả Luật giao thông bên tay phải và bên tay trái phải đáp ứng các yêu cầu đặt ra ở trên đối với luật giao thông tương ứng.

Bảng 3 – Yêu cầu về độ rọi do chùm sáng gần tạo ra trên màn đo

Điểm trên màn đo

Độ rọi yêu cầu (lux)

Đèn phù hợp với Luật giao thông bên tay phải

Đèn phù hợp với Luật giao thông bên tay trái

Điểm B 50 L

Điểm B 75 R

Điểm B 50 R

Điểm B 25 L

Điểm B 25 R

Điểm B 50 R

Điểm B 75 L

Điểm B 50 L

Điểm B 25 R

Điểm B 25 L

< 0,4

> 6

> 6

> 1,5

> 1,5

< 0,7

> 2

< 20

Điểm bất kỳ trong vùng III

Điểm bất kỳ trong vùng IV

Điểm bất kỳ trong vùng I

7.4. Các giá trị độ rọi trong vùng A và B (11) như trình bày trong hình F.3, phụ lục F được kiểm tra bằng cách đo các giá trị đặc tính quang học tại các điểm từ 1 đến 8 trên hình vẽ này; các giá trị này phải nằm trong các giới hạn sau đây:

“1” + “2” + “3” > 0,3 lux, và

“4” + “5” + “6” > 0,6 lux, và

0,7 lux > “7” > 0,1 lux và

0,7 lux > “8” > 0,2 lux

Chú thích – “1”, “2”, …, “8” là các giá trị đo đặc tính quang học tại các điểm 1, 2, …, 8.

Chú thích – (11) Các giá trị độ rọi ở điểm bất kỳ thuộc vùng A và B, nhưng cũng nằm trong vùng III, không được vượt quá 0,7 lux.

7.5. Đối với đèn có gương phản xạ điều chỉnh được, có thể áp dụng các yêu cầu từ 7.2 đến 7.4 cho từng vị trí lắp được chỉ ra trong 4.1. Sử dụng qui trình sau đây để kiểm tra xác nhận sự phù hợp:

7.5.1. Mỗi vị trí áp dụng được nhận biết trên máy đo góc đối với đường thẳng đi qua tâm của nguồn sáng và điểm HV trên màn đo. Sau đó gương phản xạ điều chỉnh được sẽ được dịch chuyển đến một vị trí sao cho chùm sáng thu được trên màn đo tương ứng với các qui định về chỉnh đích trong 7.1, 7.2 và/hoặc 7.4;

7.5.2. Với gương phản xạ được cố định từ đầu theo 7.5.1, đèn phải đáp ứng các yêu cầu đo đặc tính quang học tương ứng trong 7.2, 7.3 và 7.4;

7.5.3. Các thử nghiệm bổ sung được thực hiện sau khi gương phản xạ đã được dịch chuyển thẳng đứng 20 hoặc ít nhất đến vị trí lớn nhất nếu nhỏ hơn 20 từ vị trí ban đầu của nó bằng thiết bị điều chỉnh đèn. Sau khi đặt lại toàn bộ đèn (ví dụ bằng cách dùng dụng cụ đo góc) theo hướng đối diện tương ứng, ánh sáng phát ra theo các hướng sau đây phải được điều chỉnh và nằm trong những giới hạn yêu cầu sau : chùm sáng gần: điểm HV và 75R (75L một cách tương ứng); chùm sáng xa: điểm HV (một phần của Emax).

7.5.4. Nếu phê duyệt kiểu từ hai vị trí lắp đặt trở lên thì qui trình trong 7.5.1 đến 7.5.3 được lặp lại cho tất cả các vị trí khác;

7.5.5. Nếu không cần phê duyệt các vị trí lắp đặt đặc biệt, đèn phải được chỉnh đặt đích để đo theo 7.2 đến 7.4 với thiết bị điều chỉnh đèn ở vị trí trung bình của nó. Các thử nghiệm bổ sung theo 7.5.3 được thực hiện với gương phản xạ được dịch chuyển đến vị trí tới hạn của nó (thay vì 20) bằng thiết bị điều chỉnh đèn.

7.6. Phép đo độ rọi được tạo ra trên màn đo bởi chùm sáng xa được thực hiện với việc điều chỉnh đèn giống như phép đo trong 7.3 ở trên hoặc, đối với đèn chỉ tạo ra chùm sáng xa thì theo đoạn cuối của

7.2. Khi nhiều nguồn sáng được dùng để tạo ra chùm sáng xa, sử dụng các chức năng kết hợp để xác định giá trị lớn nhất của độ rọi (Emax).

Độ rọi do chùm sáng xa tạo ra trên màn đo phải đáp ứng các yêu cầu sau:

– Giao điểm HV của đường thẳng hh và vv nằm trong vùng có độ rọi đồng đều bằng 90% độ rọi lớn nhất. Giá trị lớn nhất này không nhỏ hơn 32 lux;

– Bắt đầu từ điểm HV, theo phương ngang về bên phải và bên trái, độ rọi không nhỏ hơn 16 lux cho đến khoảng cách 1,125 m và không nhỏ hơn 4 lux cho đến khoảng cách 2,25 m. (Khi quang thông của đèn sợi đốt chuẩn dùng để đo không phải là 700 lumen, phép đo đã thực hiện được sửa lại tỷ lệ với mức độ quang thông).

7.7. Giá trị độ rọi trên màn đo được đề cập đến trong 7.3 và 7.5 được đo bằng tế bào quang điện, vùng tác dụng phải nằm trong phạm vi hình vuông cạnh 65 mm.

8 Đo độ chói

Phải đo độ chói do chùm sáng gần của đèn phát ra.

9. Đèn chuẩn

Một đèn được coi là chuẩn nếu:

9.1. Thoả mãn các yêu cầu được nêu ở trên cho phê duyệt;

9.2, Có đường kính hiệu dụng không nhỏ hơn 160 mm;

9.3. Với đèn sợi đốt chuẩn, tại các điểm khác nhau và ở các vùng khác nhau được nêu trong trong 7.3 ở trên, có độ rọi:

9.3.1. không lớn hơn 90% giới hạn lớn nhất, và

9.3.2. không nhỏ hơn 120% giới hạn nhỏ nhất được qui định trong bảng 3.

10 Sửa đổi kiểu đèn

Mọi sửa đổi kiểu đèn không được ảnh hưởng đáng kể đến đèn nói chung và phải phù hợp với mọi yêu cầu kỹ thuật đặt ra trong tiêu chuẩn này.

11 Sự phù hợp của sản xuất

11.1 Đèn được phê duyệt theo tiêu chuẩn này phải được sản xuất phù hợp với kiểu đã được phê duyệt đáp ứng các yêu cầu trong điều 7. Ví dụ về mẫu thông báo phê duyệt kiểu và bố trí dấu phê duyệt kiểu được trình bày trong phụ lục tham khảo A và E.

11.2 Để đáp ứng các yêu cầu trong 11.1, phải thực hiện kiểm tra sự phù hợp của sản xuất.

11.3. Có thể lấy mẫu bất kỳ để thử trong phòng thí nghiệm của nhà sản xuất. Số lượng tối thiểu các mẫu có thể được quy định theo kết quả kiểm tra của nhà sản xuất.

11.4. Khi chất lượng không thỏa mãn hoặc khi cần thiết để xác minh tính hiệu lực của việc kiểm tra được thực hiện trong 11.3, thanh tra viên có thể chọn mẫu, gửi tới phòng thử nghiệm đã tiến hành thử phê duyệt kiểu, sử dụng chuẩn của phụ lục H (H.2.3 và H.3.2 chỉ để tham khảo).

11.5 Loại bỏ các đèn có những khuyết tật nhìn thấy được.

 

PHỤ LỤC A
(tham khảo)

(Ví dụ tham khảo về thông báo phê duyệt kiểu của các nước tham gia Hiệp định 1958, ECE, Liên hiệp quốc. Chữ E trong vòng tròn tượng trưng cho việc công nhận kiểu của các nước này)

[Khổ lớn nhất: A4 (210 mm x 297 mm]

Thông báo

Công bố bởi: Cơ quan có thẩm quyền

………………………………..

……………………………….

Về việc: (2) Cấp phê duyệt

Không cấp phê duyệt Cấp phê duyệt mở rộng Thu hồi phê duyệt

Chấm dứt sản xuất của mỗi kiểu đèn theo Qui định ECE 01

Phê duyệt số ………………………………   Phê duyệt mở rộng số ……………………………..

 

A.1 Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thiết bị…………………………………………………………………………….

A.2 Tên của nhà sản xuất kiểu thiết bị ………………………………………………………………………………………….

A.3 Tên và địa chỉ của nhà sản xuất ………………………………………………………….. ……………………………..

A.4 Nếu áp dụng, tên và địa chỉ của đại diện nhà sản xuất ……………………………………………………………

A.5 Ngày đệ trình phê duyệt ……………………………………………………………………………………………………..

A.6 Cơ quan kiểm định tiến hành thử phê duyệt…………………………………………………………………………….

A.7 Ngày ghi kết quả thử ……………………………………………………………………………………………………………

A.8 Số lượng báo cáo kết quả thử ……………………………………………………………………………………………….

A.9 Mô tả tóm tắt: ………………………………………………………………………………………………………………………

Loại như được mô tả qua các dấu hiệu liên quan: (3) …………………………………………………………………

Số lượng và loại đèn sợi tóc hoặc đèn: ……………………………………………………………………………………

Màu sắc ánh sáng phát ra: trắng/vàng lựa chọn (2)

A.10 Vị trí dấu phê duyệt: …………………………………………………………………………………………………………

A.11 Lý do cấp mở rộng (nếu có) ………………………………………………………………………………………………..

A.12 Cấp/ cấp mở rộng/ không cấp/ thu hồi phê duyệt (2)………………………………………………………………..

A.13 Địa điểm……………………………………………………………………………………………………………………………

A.14 Ngày …………………………………………………………………………………………………………………………………

A.15 Chữ ký ……………………………………………………………………………………………………………………………..

A.16 Danh sách tài liệu gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt được gắn kèm với thông báo này và có thể được cung cấp khi có yêu cầu.

Chú thích

(1) Số phân biệt quốc gia đã cấp/ cấp mở rộng/ từ chối/ thu hồi phê duyệt.

(2) Gạch bỏ những gì không áp dụng

(3) Chỉ dấu hiệu phê duyệt được chọn từ bảng dưới đây:

 

PHỤ LỤC B
(qui định)

ĐÈN DÙNG RIÊNG CHO XE NÔNG NGHIỆP HOẶC LÂM NGHIỆP VÀ CÁC XE CÓ TỐC ĐỘ THẤP KHÁC

 

Các qui định trong tiêu chuẩn này cũng được áp dụng để phê duyệt đèn dùng riêng cho máy kéo nông nghiệp hoặc lâm nghiệp và các xe có tốc độ thấp khác. Đèn như vậy theo thiết kế để tạo ra cả chùm sáng xa và chùm sáng gần và có đường kính D nhỏ hơn 160 mm (1) với những thay đổi sau:

Chú thích – (1)Nếu bề mặt hở của gương phản xạ không phải là hình tròn, đường kính này sẽ là của vòng tròn có cùng diện tích với phần bề mặt hở hữu dụng của gương phản xạ.

B.1.Yêu cầu tối thiểu đối với độ rọi đặt ra trong 7.3 được giảm xuống theo tỷ số:

tuỳ theo các giá trị tuyệt đối của giới hạn dưới sau:

3 lux tại điểm 75 R hoặc điểm 75 L;

5 lux tại điểm 50 R hoặc điểm 50 L;

1,5 lux trong vùng IV;

B.2. Trong thông báo về việc phê duyệt, điều A.9 trong phụ lục A đọc là: “Đèn chỉ cho xe có tốc độ thấp”

 

PHỤ LỤC C
(qui định)

YÊU CẦU TỐI THIỂU ĐỐI VỚI QUI TRÌNH KIỂM TRA SỰ PHÙ HỢP CỦA SẢN XUẤT

 

C.1 Yêu cầu chung

C.1.1 Trong phạm vi của tiêu chuẩn này, những yêu cầu về sự phù hợp được coi là thoả mãn theo quan điểm hình học và cơ học nếu những sai khác không vượt quá sai lệch tất nhiên trong sản xuất.

C.1.2 Căn cứ vào đặc tính quang học, sự phù hợp của đèn sản xuất hàng loạt được chấp nhận nếu khi thử hiệu quả quang học của đèn của một đèn bất kỳ được chọn ngẫu nhiên và đèn sợi đốt chuẩn thì:

C.1.2.1 Không có giá trị được đo nào sai lệch không thuận lợi quá 20% so với giá trị qui định trong tiêu chuẩn này. Đối với giá trị B 50 L (hoặc R) và vùng III, sai lệch không thuận lợi lớn nhất có thể tương ứng là:

B 50 L (hoặc R) 0,2 lux tương đương 20%
  0,2 lux tương đương 30%
Vùng III 0,3 lux tương đương 20%
  0,45 lux tương đương 30%

C.1.2.2 Hoặc nếu

C.1.2.2.1. Đối với chùm sáng gần, các giá trị qui định trong tiêu chuẩn này được đáp ứng tại HV (với sai sô cho phép là + 0,2 lux) và liên quan tới sự chỉnh đặt đó, tại ít nhất một điểm trong mỗi vùng trên màn đo (cách 25 m) được giới hạn bằng một đường tròn bán kính 15 cm xung quanh điểm B 50 L (hoặc R) (1) (với sai số cho phép là + 0,1 lux), 75 R (hoặc L), 25 R, 25 L, và trong toàn bộ khu vực vùng IV không cao hơn 22,5 cm trên đường 25 R và 25 L;

Chú thích – (1) Chữ trong ngoặc chỉ đèn dùng cho luật giao thông bên tay trái.

C.1.2.2.2. và nếu, đối với chùm sáng xa, quan sát được HV nằm trong vùng có độ rọi đồng đều là 0,75 Emax, sai số cho phép là + 20% đối với giá trị lớn nhất và – 20% đối với giá trị nhỏ nhất đối với với các giá trị đặc tính quang học tại bất kỳ điểm đo nào được quy định trong 7.6 của tiêu chuẩn này.

C.1.2.3 Nếu các kết quả thử nghiệm được nêu ở trên không thỏa mãn các yêu cầu, sự chỉnh thẳng của đèn phải được thay đổi miễn là trục của chùm sáng không lệch ngang quá 10 sang phải hoặc sang trái.(2)

Chú thích – (2) Giới hạn không điều chỉnh là 10 về bên phải hoặc bên trái không mẫu thuẫn với không điều chỉnh thẳng đứng. Không điều chỉnh thẳng đứng chỉ bị giới hạn theo các yêu cầu trong 6.4.

C.1.2.4 Nếu kết quả của các thử nghiệm như miêu tả ở trên không thỏa mãn các yêu cầu thì thử nghiệm trên đèn phải được lặp lại bằng việc sử dụng một đèn sợi đốt chuẩn khác.

C.1.3. “p dụng qui trình sau để kiểm tra sự thay đổi vị trí của đường ranh giới theo phương thẳng đứng dưới ảnh hưởng của nhiệt:

Một trong các đèn mẫu phải được thử theo quy trình được miêu tả trong D.2.1 của phụ lục D sau khi qua ba lần liên tiếp theo chu trình được miêu tả trong D.2.2.2 của phục lục D.

Đèn được chấp nhận nếu r không vượt quá 1,5 mrad.

Nếu giá trị này vượt quá 1,5 mrad nhưng không lớn hơn 2,0 mrad, phải thử một đèn thứ hai. Sau đó giá trị trung bình của các giá trị tuyệt đối ghi được trên cả hai mẫu không được vượt quá 1,5 mrad.

C.1.4 Hệ toạ độ màu phải phù hợp.

Hiệu quả quang học của đèn phát ra ánh sáng vàng chọn lọc phải là các giá trị có trong tiêu chuẩn này nhân với 0,84.

C.2 Yêu cầu tối thiểu đối với việc kiểm tra sự phù hợp của nhà sản xuất

Đối với từng kiểu đèn có dấu phê duyệt cần ít nhất thực hiện kiểm tra như sau vào những khoảng thời gian thích hợp. Việc kiểm tra phải được thực hiện theo các qui định trong tiêu chuẩn này.

Nếu bất kỳ mẫu nào không phù hợp với kiểu mà kiểm tra đề cập đến, phải chọn và kiểm tra các mẫu khác. Nhà sản xuất phải có biện pháp đảm bảo sự phù hợp của quá trình sản xuất có liên quan.

C.2.1 Nội dung kiểm tra

Theo tiêu chuẩn này, kiểm tra sự phù hợp phải bao gồm thử đặc tính quang học và sự thay đổi vị trí của đường ranh giới theo phương thẳng đứng dưới ảnh hưởng của nhiệt.

C.2.2 Phương pháp kiểm tra

C.2.2.1 Nói chung kiểm tra được thực hiện theo các phương pháp nêu ra trong tiêu chuẩn này.

C.2.2.2 Trong bất kỳ kiểm tra nào về sự phù hợp do nhà sản xuất thực hiện, có thể sử dụng các phương pháp tương đương nếu có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nhà sản xuất có trách nhiệm chứng minh rằng những phương pháp được áp dụng là tương đương với phương pháp được trình bày trong tiêu chuẩn này.

C.2.2.3 Việc áp dụng các nội dung trong C.2.2.1 và C.2.2.2 cần phải hiệu chuẩn thường xuyên thiết bị thử và độ chính xác của nó do cơ quan có thẩm quyền thực hiện.

C.2.2.4 Trong mọi trường hợp, phương pháp chuẩn phải là phương pháp trong tiêu chuẩn này, đặc biệt đối với kiểm tra về hành chính và lấy mẫu.

C.2.3 Phương pháp lấy mẫu

Các mẫu đèn được chọn ngẫu nhiên từ một lô sản phẩm đồng nhất. Lô đồng nhất là một tập hợp các đèn cùng kiểu, được xác định theo phương pháp sản xuất của nhà sản xuất.

Nói chung, sự đánh giá phải bao gồm cả loạt sản phẩm từ những nhà máy riêng lẻ. Tuy nhiên, nhà sản xuất có thể nhóm các biên bản liên quan đến cùng một kiểu từ một vài nhà máy hoạt động theo cùng một hệ thống chất lượng và quản lý chất lượng.

C.2.4 Đo và ghi đặc tính quang học

Đèn mẫu phải qua phép đo đặc tính quang học tại những điểm được qui định trong tiêu chuẩn này, trị số được giới hạn đến điểm Emax, HV(3) , HL, HR(4) đối với chùm sáng xa, và điểm B 50 L (hoặc R) HV, 75 R (hoặc L) đối với chùm sáng gần (xem hình vẽ trong phụ lục F).

Chú thích

(3) Khi đèn chiếu xa được kết hợp với đèn chiếu gần, điểm HV trong trường hợp đèn chiếu xa phải có cùng điểm đo như trong trường hợp đèn chiếu gần.

(4) HL và HR: các điểm trên đường “hh” được đặt cách điểm HV 1,125 m tương ứng về bên trái và về bên phải.

C.2.5 Chuẩn quyết định khả năng chấp nhận

Nhà sản xuất có trách nhiệm thực hiện nghiên cứu thống kê các kết quả thử và xác định chuẩn quyết định khả năng chấp nhận cho các sản phẩm của họ để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đặt ra đối với việc kiểm tra sự phù hợp của sản xuấ theo 11.1 của tiêu chuẩn này.

Chuẩn quyết định khả năng chấp nhận phải sao cho với độ tin cậy là 95%, xác suất nhỏ nhất đạt khi kiểm tra đột xuất theo phụ lục H (lấy mẫu lần đầu) là 0,95

 

PHỤ LỤC D
(qui định)

THỬ ĐỘ ỔN ĐỊNH ĐẶC TÍNH QUANG HỌC CỦA ĐÈN KHI HOẠT ĐỘNG

Thử trên đèn hoàn chỉnh

Khi các giá trị đặc tính quang học của đèn đã được đo theo các qui định của tiêu chuẩn này ở những điểm có Emax đối với chùm sáng xa và ở các điểm HV, 50 R, B 50 L đối với chùm sáng gần (hoặc HV, 50L, B 50 R đối với đèn được thiết kế cho luật giao thông bên tay trái), phải thử một mẫu đèn hoàn chỉnh về sự ổn định của đặc tính quang học khi hoạt động. “Đèn hoàn chỉnh” được hiểu là một bộ đèn bao gồm đèn và cả các bộ phận bao quanh thuộc thân đèn, có thể ảnh hưởng đến sự tản nhiệt của nó.

D.1 Thử độ ổn định của đặc tính quang học

Tiến hành thử trong môi trường không khí khô và ổn định ở nhiệt độ xung quanh 230 C + 50 C, đèn hoàn chỉnh được lắp đặt trên giá thay cho việc lắp đặt chính xác trên xe

D.1.1 Đèn sạch

Cho đèn hoạt động trong 12 giờ như mô tả trong D.1.1.1 và kiểm tra như qui định trong D.1.1.2.

D.1.1.1 Qui trình thử

Cho đèn hoạt động trong một khoảng thời gian xác định, để:

D.1.1.1.1.(a) trong trường hợp chỉ phê duyệt một chức năng bật sáng (chùm sáng xa hoặc chùm sáng gần), sợi đốt tương ứng được bật sáng trong thời gian qui định,(1) (b) trong trường hợp đèn chiếu xa và đèn chiếu gần kết hợp với nhau (đèn sợi đốt đôi hoặc đèn hai sợi đôt):

Nếu bên xin phê duyệt công bố rằng tại một thời điểm đèn được sử dụng với một sợi đốt đơn được bật sáng(2), tiến hành thử theo điều kiện này, lần lượt cho từng sợi đốt được bật sáng riêng rẽ (3) trong một nửa thời gian qui định trong D.1.1;

Trong các trường hợp còn lại (1) (2), đèn phải qua các chu kỳ sau đây cho đến thời gian qui định là:15 phút, sợi đốt chùm sáng gần được bật sang 5 phút, tất cả các sợi đốt được bật sáng.

(c) trong trường hợp các chức năng bật sáng được nhóm lại, tất cả các chức năng bật sáng đơn

được bật đồng thời trong thời gian qui định cho chúng (a), cũng tính đến việc sử dụng chức năng bật sáng tổ hợp (b), theo các yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất.

Chú thích

(1). Khi đèn thử được nhóm và/ hoặc hợp nhất với các đèn tín hiệu, các đèn tín hiệu cũng được bật sáng trong quá trình thử. Đói với đèn chỉ hướng, nó được hoạt động ở chế độ nhấp nháy với tỷ lệ thời gian bật/ tắt xấp xỉ một/ một.

(2) Khi nhấp nháy đèn, nếu hai hoặc nhiều sợi dốt của đèn bật sáng đồng thời thì không phải là chế độ hoạt động bình thường.

D.1.1.1.2. Điện áp thử

Điện áp được điều chỉnh để cung cấp một điện năng cao hơn công suất cao hơn công suất danh định được qui định trong tiêu chuẩn TCVN 6973 : 2001 15% đối với đèn sợi đốt có điện áp danh định là 6V hoặc 12V và cao hơn công suất danh định 26% đối với đèn sợi đốt 24V.

D.1.1.2. Kết quả thử

D.1.1.2.1. Quan sát

Khi đèn đã ổn định đối với nhiệt độ môi trường xung quanh, kính đèn và kính ngoài nếu có, được lau sạch bằng vải bông ẩm sạch. Sau đó, quan sát; không được có sự móp méo, biến dạng, nứt hoặc thay đổi màu sắc của kính đèn và kính ngoài, nếu có bất kỳ hiện tượng nào như trên phải ghi lại.

D.1.1.2.2. Thử đặc tính quang học

Để đảm bảo phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này, các giá trị đo đặc tính quang học được kiểm tra tại các vị trí sau:

Chùm sáng gần:

50 R – B 50 L – HV đối với đèn được thiết kế phù hợp với luật giao thông bên tay phải

50 L – B 50 R – RV đối với đèn được thiết kế phù hợp với luật giao thông bên tay trái

Chùm sáng xa:

Điểm có Emax

Có thể thực hiện một lần chỉnh đích khác, cho phép có biến dạng nhiệt bất kỳ của giá đèn (sự thay đổi vị trí đường ranh giới được bao hàm trong D.2 của phụ lục này). Cho phép sai khác 10% giữa đặc tính quang học và giá trị đo được trước khi thử gồm cả dung sai do qui trình đo đặc tính quang học.

D.1.2 Đèn được làm bẩn

Sau khi thử như qui định trong D.1.1, đèn phải hoạt động trong một giờ như mô tả trong D.1.1.1 sau khi đã được chuẩn bị như qui định trong D.1.2.1 và kiểm tra như qui định như trong D.1.1.2.

D.1.2.1 Chuẩn bị đèn

D.1.2.1.1. Hỗn hợp thử

D.1.2.1.1.1 Đối với đèn có kính ngoài bằng thủy tinh;

Hỗn hợp nước và chất bẩn dùng để bôi lên đèn tính theo trọng lượng gồm: chín phần cát Đi-ô-xít Silic có cỡ hạt rải rác từ 0 đến 100 m, một phần bụi phấn cácbon có cỡ hạt rải rác từ 0 đến 100 m, 0,2 phần NACMC (3) và một lượng thích hợp nước cất có độ dẫn điện riêng < 1 mS/m.

Hỗn hợp không để lâu quá 14 ngày.

D.1.2.1.1.2 Đối với đèn có kính ngoài bằng chất dẻo:

Hỗn hợp nước và chất bẩn dùng để bôi lên đèn tính theo trọng lượng gồm: chín phần cát Đi-ô-xít Silic có cỡ hạt rải rác từ 0 đến 100 m, một phần bụi phấn cácbon có cỡ hạt rải rác từ 0 đến 100 m, 0,2 phần (theo trọng lượng) NACMC (3),13 phần nước cất có độ dẫn điện riêng < 1 mS/m, và

Chú thích – (3) NACMC là đại diện của muối natri carboxymethyl cellulose, thông thường gọi là CMC. NACMC dùng trong hỗn hợp bẩn phải có độ thay thế (DS) bằng 0,6-0,7 và độ dính bằng 200-300 cP tương ứng với 2% dung dịch ở 200 C.

2 + 1 phần actant bề mặt (4).

Hỗn hợp không để lâu quá 14 ngày.

D.1.2.1.2. Bôi hỗn hợp thử lên đèn

Hỗn hợp thử được bôi đều lên toàn bộ bề mặt phát sáng của đèn và sau đó được để khô. Lặp lại qui trình này cho đến khi giá trị độ rọi giảm xuống còn 15 – 20% giá trị đo được đối với mỗi điểm sau đây trong các điều kiện được mô tả trong phụ lục này:

Điểm có Emax trong chùm sáng xa, phân bố đặc tính quang học đối với đèn chiếu xa/ chiếu gần,

Điểm có Emax trong chùm sáng xa, phân bố đặc tính quang học chỉ đối với đèn chiếu xa, 50 R và 50 V (5) chỉ đối với đèn chiếu gần được thiết kế cho luật giao thông bên tay phải, 50 L và 50 V (5) chỉ đối với đèn chiếu gần được thiết kế cho luật giao thông bên tay trái.

D.1.2.1.3. Thiết bị đo

Thiết bị đo tương đương với thiết bị được dùng trong thử phê duyệt đèn. Đèn sợi đốt chuẩn được dung để kiểm tra đặc tính quang học.

D.2. Kiểm tra sự thay đổi vị trí thẳng đứng của đường ranh giới dưới ảnh hưởng của nhiệt

Thử nghiệm này bao gồm việc kiểm tra xác nhận độ lệch thẳng đứng của đường ranh giới dưới ảnh hưởng của nhiệt không vượt quá giá trị qui định đối với đèn chiếu gần đang hoạt động.

Đèn được thử theo E.1 phải qua thử nghiệm như được mô tả trong E.2.1 mà không phải tháo ra hoặc điều chỉnh lại so với đồ gá thử nghiệm của nó.

D.2.1. Thử

Tiến hành thử trong môi trường không khí lặng và khô ở nhiệt độ môi trường xung quanh là 230C + 50C.

Chú thích

(4) Cần phải có dung sai số lượng để đạt được sự bẩn dàn trải chính xác trên toàn bộ kính đèn bằng chất dẻo.

(5) 50 V được đặt nằm dưới 375 mm so với HV trên đường thẳng đứng v-v trên màn chắn ở khoảng cách 25 m.

Dùng đèn sợi đốt được sản xuất hàng loạt đã qua sử dụng ít nhất một giờ. Đèn phải được hoạt động ở chế độ chiếu gần mà không tháo rời hoặc điều chỉnh lại so với đồ gá thử nghiệm của nó. (Trong thử nghiệm này, điện áp phải được điều chỉnh theo qui định trong D.1.1.1.2). Vị trí của đường ranh giới ở phần nằm ngang của nó ( giữa đường vv và đường thẳng thẳng đứng đi qua điểm B 50L đối với luật giao thông bên tay phải hoặc B 50 R đối với luật giao thông bên tay trái) phải được kiểm tra xác nhận sau khi hoạt động 3 phút (r3) và 60 phút (r60) một cách tương ứng.

Phép đo sự thay đổi của vị trí đường ranh giới như được mô tả trên đây phải được thực hiện bằng bất kỳ phương pháp nào cho độ chính xác chấp nhận được và các kết quả có thể tái tạo được.

D.2.2 Kết quả thử

D.2.2.1 Kết quả thử biểu diễn dưới dạng miliradians (mrad) được chấp nhận khi giá trị tuyệt đối  rI = Ir3 – r60I ghi được trên đèn không lớn hơn 1,0 mrad ( rI < 1,0 mrad).

D.2.2.2. Tuy nhiên, nếu giá trị này lớn hơn 1,0 mrad nhưng nhỏ hơn 1,5 mrad (1,0 mrad <  rI < 1,5 mrad), để ổn định vị trí các phần cơ khí của đèn trên giá tượng trưng cho sự lắp đặt chính xác trên xe, đèn thứ hai phải được thử như mô tả trong D.2.1 sau khi qua ba lần liên tiếp theo chu trình như mô tả dưới đây:

Hoạt động đèn chiếu gần trong một giờ (điện áp được điều chỉnh như qui định trong D.1.1.2),

Giai đoạn nghỉ trong một giờ.

Kiểu đèn được chấp nhận nếu giá trị trung bình của giá trị tuyệt đối rI đo được trên mẫu thứ nhất và  Rii đo được trên mẫu thứ hai không lớn hơn 1,0 mrad

PHỤ LỤC E
(tham khảo)

(Ví dụ tham khảo về bố trí dấu phê duyệt kiểu của các nước tham gia Hiệp định 1958, ECE, Liên hiệp quốc)

Bố trí dấu phê duyệt

a = 12 mm min

Hình 1

Đèn mang dấu phê duyệt thể hiện ở trên là đèn đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này về cả chùm sáng xa và chùm sáng gần và được thiết kế phù hợp với luật giao thông bên tay phải.

Chú thích – Số phê duyệt và (các) kí hiệu bổ sung được đặt gần với vòng tròn và hoặc ở trên hoặc ở dưới chữ”E”, hoặc về bên phải hoặc bên trái chữ này. Các chữ số của số phê duyệt ở cùng phía với chữ “E’ và quay mặt về cùng một hướng.

Tránh dùng chữ số La mã làm số phê duyệt để không nhầm lẫn với các kí hiệu khác.

 

Hình 3b

Đèn mang dấu phê duyệt thể hiện ở trên phải đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này đối với chùm sáng xa và chùm sáng gần, và được thiết kế:

Đèn mang dấu phê duyệt thể hiện ở trên là đèn kết hợp thấu kính bằng chất dẻo đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn này chỉ đối với chùm sáng gần, và được thiết kế:

Đèn mang dấu hiệu phê duyệt thể hiện ở trên là đèn đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn này:

Nhận dạng đèn kết hợp thấu kính bằng chất dẻo đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn này:

đối với cả chùm tia chiếu xa và chỉ đối với chùm tia chiếu gần chùm sáng gần và được thiết kế và được thiết kế riêng cho luật giao thông riêng cho luật giao thông bên tay phải. bên tay phải

Đèn sợi đôt chiếu gần không phát sáng đồng thời với đèn sợi đốt chiếu xa và/ hoặc một đèn tổ hợp khác.

Chú thích – Từ “đèn” dùng trong các hình 10, 11 chỉ đèn nói chung, không chỉ riêng “đèn chiếu sáng phía trước” Bốn ví dụ nêu trên tướng ứng với đèn chiếu sáng mang dấu phê duyệt liên quan đến:

Đèn vị trí trước được phê duyệt theo Quy định ECE 07;

Đèn chiếu sáng phía trước với chùm sáng gần và chùm sáng xa đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này vàkết hợp kính đèn bằng chất dẻo;

Đèn sương mù trước được phê duyệt theo Quy định ECE 19 và kết hợp kính đèn bằng chất dẻo;

Đèn tin hiệu trước loại 1a được phê duyệt theo Quy định ECE 06.

Ví dụ trên tương ứng với dấu hiệu của kính đèn bằng chất dẻo dùng trên các kiểu đèn chiếu sáng phía trước khác nhau, cụ thể là:

– Hoặc: đèn chiếu sáng phía trước có chùm sáng gần được thiết kế cho luật giao thông bên tay trái và bên tay phải và chùm sáng xa có cường độ sáng nằm trong khoảng giữa 86.250 và 101.250 cadelas (cd), được phê duyệt ở Đức (E1) phù hợp với các yêu cầu của Qui định ECE 20 được sửa đổi lần 2, được tổ hơp với đèn vị trí trước được phê duyệt theo Qui định ECE 07 sửa dổi lần 1 (TCVN  :2002);

– Hoặc: đèn chiếu sáng phía trước có chùm sáng gần được thiết kế cho luật giao thông bên tay trái và bên tay phải và chùm sáng xa được phê duyệt ở Đức (E1) phù hợp với các yêu cầu của ECE 01, sửa đổi lần 1, đèn này được tổ hợp với cùng đèn vị trí trước như ở trên;

– Hoặc thậm chí: các đèn chiếu sáng phía trước kể trên được phê duyệt là đèn đơn.

Thân chính của đèn chiếu sáng phía trước phải có duy nhất một số phê duyệt hợp lệ, chẳng hạn:

Ví dụ trên đây tương ứng với dấu hiệu của kính đèn bằng chất dẻo được dùng trong một bộ hai đèn chiếu sáng phía trước được phê duyệt ở Pháp (E2), gồm một đèn chiếu sáng phía trước phát ra chùm sáng gần được thiết kế cho cả hai hệ thống luật giao thông và chùm sáng xa với cường độ sáng lớn nhất nằm giữa x và y candelas, đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này và một đèn chiếu sáng phía trước phát ra chùm sáng xa với cường độ sáng lớn nhất nằm giữa x và y candelas đáp ứng các yêu cầu của Qui định ECE 20. Cường độ sáng lớn nhất của tất cả các chùm sáng xa nằm trong khoảng 86,250 và 101,250 candelas.

 

PHỤ LỤC F
(qui định)

MÀN ĐO

 

F1. Đèn dùng cho luật giao thông bên tay phải (Các kích thước theo mm)

Chú thích – Hình F.3 thể hiện các điểm đo cho luật giao thông bên tay phải.

Điểm 7 và 8 dịch chuyển đến vị trí tương ứng của nó ở phía bên tay phải của hình vẽ đối với luật giao thông bên tay trái.

 

PHỤ LỤC G
(qui định)

YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐÈN CÓ KÍNH ĐÈN BẰNG CHẤT DẺO -THỬ KÍNH ĐÈN HOẶC MẪU VẬT LIỆU VÀ THỬ ĐÈN HOÀN CHỈNH

 

G.1 Yêu cầu kỹ thuật chung

G.1.1 Mẫu thử được cung cấp theo 4.2.2 của tiêu chuẩn này phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật chỉ ra trong G.2.1 đến G.2.5 dưới đây.

G.1.2 Hai trong năm mẫu đèn hoàn chỉnh được cung cấp phù hợp với 4.2.1 của tiêu chuẩn này và có các kính đèn kết hợp bằng chất dẻo phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật về vật liệu kính đèn được nêu ra trong G.2.6 dưới đây.

G.1.3 Các mẫu kính đèn bằng chất dẻo hoặc mẫu vật liệu, cùng với gương phản xạ được lắp (nếu áp dụng) phải qua các thử nghiệm phê duyệt theo trình tự thời gian được nêu ra trong G1.1 của phụ lục G – G1.

G.1.4 Tuy nhiên, nếu nhà sản xuất đèn có thể chứng minh được rằng sản phẩm đã qua các thử nghiệm được qui định trong G.2.1 đến G.2.5 dưới đây, hoặc các thử nghiệm tương tự phù hợp với một tiêu chuẩn khác thì không cần phải lặp lại các thử nghiệm này; chỉ có các thử nghiệm được qui định trong G1.2 của phụ lục G – G1 là bắt buộc.

G.2 Thử

G.2.1 Thử khả năng chịu sự thay đổi nhiệt độ

G.2.1.1 Tiến hành thử

Ba mẫu mới (kính đèn) phải qua năm chu trình thay đổi nhiệt độ và độ ẩm (RH = độ ẩm tương đối) tuân theo qui trình sau:

400C + 20c và 85 – 90% RH trong 3 giờ ;

230C + 50C và 60 – 75% RH trong 1 giờ ;

– 300C + 20C trong 15 giờ;

230C + 50C và 60 – 75% RH trong 1 giờ ;

800C + 20C trong 3 giờ;

230C + 50C và 60 – 75% RH trong 1 giờ ;

Trước thử nghiệm này, các mẫu được giữ ở 230C + 50C và 60 – 75% RH trong ít nhất bốn giờ.

Chú thích – Giai đoạn ở 230C + 50C trong một giờ bao gồm cả khoảng thời gian chuyển tiếp từ một giá trị nhiệt độ sang giá trị khác để tránh ảnh hưởng của sự đột biến nhiệt độ.

G.2.1.2 Đo đặc tính quang học

G.2.1.2.1. Phương pháp

Đo đặc tính quang học được tiến hành trên các mẫu trước và sau khi thử. Phép đo này được thực hiện bằng cách dùng đèn chuẩn tại các điểm sau:

B 50 L và 50 R đối với chùm sáng gần của đèn chiếu gần hoặc của đèn chiếu xa/chiếu gần (B 50 R và

50L đối với các đèn dùng cho luật giao thông bên tay trái);

Đường có Emax đối với chùm sáng xa của đèn chiếu xa hoặc đèn chiếu xa/chiếu gần;

G.2.1.2.2. Kết quả

Dao động giữa các giá trị đặc tính quang học đo được trên mỗi mẫu trước và sau khi thử không được vượt quá 10% bao gồm cả sai lệch cho phép của qui trình đo.

G.2.2 Thử khả năng chịu tác nhân không khí và hoá chất

G.2.2.1 Thử khả năng chịu tác nhân không khí

Ba mẫu mới (kính đèn hoặc mẫu vật liệu) được đưa vào bức xạ từ một nguồn có sự phân bố năng lượng quang phổ giống như của vật thể đen ở nhiệt độ trong khoảng 5.500K và 6.000K. Đặt các bộ lọc thich hợp giữa nguồn và các mẫu để giảm thiểu tối đa những bức xạ có bước sóng nhỏ hơn 295 nm và lớn hơn 2.500 nm. Các mẫu được chiếu sáng mạnh với 1200 W/m2 + 200 W/m2 trong một khoảng thời gian đủ để chúng hấp thụ được một năng lượng sáng bằng 4.500 MJ/m2 + 200 MJ/m2. Trong phạm vi xung quanh, nhiệt độ đo được trên tấm đen đặt ở cùng độ cao với các mẫu phải là 500C + 50C. Để đảm bảo phân bố đều, các mẫu được quay tròn xung quanh nguồn bức xạ ở tốc độ trong khoảng 1 đến 5 v/phút.

Các mẫu được phun nước cất có dẫn suất nhỏ hơn 1 mS/m ở nhiệt độ 230C + 50C, tuân theo chu trình sau:

Phun : 5 phút;

Để khô: 25 phút.

G.2.2.2. Thử khả năng chịu tác nhân hoá học

Sau khi tiến hành thử như được mô tả trong G.2.2.1 và phép đo như được mô tra trong G.2.2.3.1 dưới đây, bề mặt ngoài của ba mẫu đang xét phải được xử lý như mô tả trong G.2.2.2.2 với hỗn hợp thử được xác định trong G.2.2.2.1 dưới đây.

G.2.2.2.1. Hỗn hợp thử

Hỗn hợp thử bao gồm 61,5% n-heptane, 12,5% toluene, 7,5% ethyl tetratachloride, 12,5% trichloroethylene và 6% xylene (phần trăm thể tích).

G.2.2.2.2. Tác dụng hỗn hợp thử

Nhúng mẩu vải sợi bông (theo ISO 105) vào hỗn hợp được xác định trong G.2.2.2.1 cho tới khí ướt sũng và trong vòng 10 giây. Phủ vải lên bề mặt ngoài của mẫu trong 10 phút ở áp suất 50 N/cm2, tương đương với một lực 100N tác dụng lên bề mặt thử 14 x 14 mm.

Trong giai đoạn thử 10 phút này, mảnh vải được nhúng lại vào hỗn hợp để thành phần của chất lỏng tác dụng là liên tục giống như thành phần của hỗn hợp thử được qui định.

Trong quá trình thử, cho phép bù áp suất tác dụng lên mẫu để cho mẫu không bị nứt.

G.2.2.2.3. Làm sạch

Vào thời điểm kết thúc tác dụng hỗn hợp thử, mẫu được làm khô trong không khí thoáng và sau đó được rửa sạch bằng dung dịch được mô tả trong G.2.3 ở 230C + 50C (Thử khả năng chịu chất tẩy rửa).

Sau cùng, mẫu được tráng kỹ lại bằng nước cất chứa không nhiều hơn 0,2% tạp chất ở 230C + 50C và sau đó được lau khô bằng vải mềm.

G.2.2.3 Kết quả

G.2.2.3.1 Sau khi thử khả năng chịu lại các tác nhân không khí, bề mặt ngoài của các mẫu không được nứt, xước, mẻ và biến dạng, và thay đổi trung bình trong hệ số truyền sáng đo được trên ba mẫu theo qui trình được mô tả trong phụ lụ G – G2 không được quá 0,020

G.2.2.3.2. Sau khi thử khả năng chịu tác nhân hoá học, các mẫu không được có vết nhuộm màu của

hoá chất có khả năng làm thay đổi sự khuyếch tán liên tục, giá trị dao động trung bình  đo được trên ba mẫu theo qui trình được mô tả trong phụ lụ G – G2 không được quá 0,020  ( dm < 0,020).

G.2.3 Thử khả năng chịu chất tẩy và hy-đrô các-bon

G.2.3.1 Thử khả năng chịu chất tẩy

Bề mặt ngoài của ba mẫu này (kính đèn hoặc mẫu vật liệu) được làm nóng đến 500C + 50C và sau đó được ngâm vào một hỗn hợp gồm là 99 phần là nước cất chứa không quá 0,02% tạp chất và một phần là alkylaryl sulphonate trong năm phút ở 230C + 50C

Khi kết thúc thử, mẫu được làm khô ở 500C + 50C. Lau sạch bề mặt của mẫu bằng vải ẩm.

G.2.3.2 Thử khả năng chịu hy-đrô các bon

Sau đó, bề mặt ngoài của ba mẫu này được lau nhẹ bằng vải bông ngâm trong hỗn hợp gồm 70% n- heptane và 30% toluene (phần trăm thể tích) trong một phút và tiếp đó được phơi khô ở nơi thông thoáng.

G.2.3.3 Kết quả

Sau khi hoàn thành hai thử nghiệm trên, giá trị dao động trung bình của hệ số truyền sáng

 đo được trên ba mẫu theo qui trình được mô tả trong phụ lụ G – G2 không được quá 0,010( tm < 0,010).

G.2.4 Thử khả năng chịu mòn cơ học.

G.2.4.1 Phương pháp thử mòn cơ học

Bề mặt ngoài của ba mẫu mới (kính đèn) đều phải qua thử hao mòn cơ học bằng phương pháp được mô tả trong phục lục G – G3.

G.2.4.2 Kết quả

Sau thử nghiệm này, thay đổi

đo được theo qui trình được mô tả trong phụ lụ G – G2, phần được qui định trong G.2.2.4 ở trên. Giá trị trung bình của ba mẫu phải sao cho:  tm < 0,100;  dm < 0,050.

G.2.5 Thử độ bám dính của lớp phủ ngoài, nếu có

G.2.5.1 Chuẩn bị mẫu

Vùng bề mặt lớp phủ kính đèn có diện tích 20 mm x 20 mm được cắt bằng lưỡi dao cạo hoặc mũi kim tạo thành lưới ô vuông xấp xỉ 2 mm x 2 mm. “p lực trên lưỡi dao hoặc mũi kim đủ để cắt được ít nhất lớp phủ ngoài.

G.2.5.2 Mô tả thử nghiệm

Dùng băng dính có kích thước chiều rộng ít nhất bằng 25 mm với lực bám dính bằng 2 N/(cm ngang) + 20% được đo trong điều kiện chuẩn theo qui định trong phụ lục G – G4. Băng dính này được ấn tỳ vào bề mặt được chuẩn bị như qui định trong G.2.5.1 ít nhất trong 5 phút.

Tiếp đó, đầu cuối băng dính được căng ra sao cho lực bám dính vào bề mặt đang xét cân bằng với lực pháp tuyến của bề mặt này. Trong giai đoạn này, băng được gỡ ra ở tốc độ không đổi là 1,5 m/s + 0,2 m/s.

G.2.5.3 Kết quả

Không được có hư hỏng đáng kể nào trong vùng lưới. Cho phép có hư hỏng tại chỗ giao nhau của các hình vuông hoặc mép vết cắt, miễn là diện tích hư hỏng không quá 15% bề mặt lưới.

G.2.6 Thử đèn hoàn chỉnh có kính đèn bằng chất dẻo

G.2.6.1 Thử khả năng chịu mòn cơ học của bề mặt kính đèn

G.2.6.1.1 Tiến hành thử

Kính đèn của đèn mẫu số 1 phải qua thử nghiệm như mô tả trong G.2.4.1.

G.2.6.1.2 Kết quả

Sau khi thử, kết quả phép đo đặc tính quang học thực hiện trên đèn theo tiêu chuẩn này không được vượt quá 30% lớn hơn giá trị lớn nhất theo qui định tại các điểm B 50 L và HV và không quá 10% nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất theo qui định tại điểm 75 R (trong trường hợp đèn dùng cho luật giao thông bên tay trái, các điểm được xét là B 50 R, HV và 75 L).

G.2.6.2 Thử độ bám dính của lớp phủ, nếu có

Các kính đèn của đèn mẫu số 2 phải được thử theo mô tả trong G.2.5.

G.3 Kiểm tra xác nhận sự phù hợp của sản xuất

G.3.1 Về vật liệu dùng để sản xuất kính đèn, đèn trong lô được công nhận là phù hợp với tiêu chuẩn này nếu:

G.3.1.1. Sau khi thử khả năng chịu các tác nhân hoá học và thử khả năng chịu chất tẩy và hy-đrô các bon, bề mặt ngoài của mẫu không có vết nứt, sứt mẻ hoặc biến dạng nhìn thấy được (xem G.2.2.2, G.2.3.1 và G.2.3.2);

G.3.1.2. Sau khi thử như mô tả trong G.2.6.1.1, giá trị đặc tính quang học tại điểm đo được xét đến trong G.2.6.1.2 nằm trong giới hạn qui định về sự phù hợp của sản xuất theo tiêu chuẩn này.

G.3.2 Nếu kết quả thử không thoả mãn yêu cầu, các thử nghiệm được lặp lại trên một mẫu đèn khác được chọn ngẫu nhiên.

 

PHỤ LỤC G – G1
(qui định)

TRÌNH TỰ THỬ PHÊ DUYỆT THEO THỜI GIAN

 

G1.1 Thử vật liệu dẻo (kính đèn hoặc mẫu vật liệu theo 4.2.2 của tiêu chuẩn này)

Số TT

Mẫu

Thử

Kính đèn hoặc mẫu vật liệu

Kính đèn

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

1.1

Đặc tính quang học giới hạn (G.2.1.2)

X

X

X

1.1.1

Thay đổi nhiệt độ (G.2.1.1)

X

X

X

1.1.2

Đặc tính quang học giới hạn (G.2.1.2)

1.2.1

Đo hệ số truyền sáng

X

X

X

X

X

X

X

X

X

1.2.2

Đo hệ số khuyếch tán

X

X

X

X

X

X

1.3

Tác nhân không khí (G.2.2.1)

X

X

X

1.3.1

Đo hệ số truyền sáng

X

X

X

1.4

Tác nhân hoá học (G.2.2.2)

X

X

X

1.4.1

Đo hệ số khuyếch tán

X

X

X

1.5

Chất tẩy (G.2.3.1)

X

X

X

1.6

Hy-drô các-bon (G.2.3.2)

X

X

X

1.6.1

Đo hệ số truyền sáng

X

X

X

1.7

Mòn (G.2.4.1)

X

X

X

1.7.1

Đo hệ số truyền sáng

X

X

X

1.7.2

Đo hệ số khuyếch tán

X

X

X

1.8

Độ bám dính (G.2.5)

X

 

G1.2 Thử đèn hoàn chỉnh (được cung cấp tuân theo 4.2.1 của tiêu chuẩn này)

Số TT

Thử

Đèn hoàn chỉnh

Mẫu số

1

2

2.1

Mòn (G.2.6.1.1)

x

2.2

Đặc tính quang học (G.2.6.1.2)

x

2.3

Bám dính (G.2.6.2)

x

x

 

PHỤ LỤC G – G2
(qui định)

PHƯƠNG PHÁP ĐO HỆ SỐ KHUYẾCH TÁN VÀ HỆ SỐ TRUYỀN SÁNG

 

G2.1 Thiết bị (Xem hình G.1)

T

Chùm sáng của ống chuẩn trực K có nửa góc phân kỳ +,’-‘./01’x 10-4 rd bị chắn bởi màn chắn D có độ mở 6 mm tỳ vào giá chuẩn.

Thấu kính hội tụ không màu L2 hiệu chỉnh quan sai hình cầu, nối màn chắn DT với thiết bị nhận R;đường kính thấu kính L2 phải sao cho thấu kính L2 không chắn ánh sáng được khuyếch tán bởi mẫu theo hình nón có góc nửa đỉnh /2 = 140.

D

Màn chắn hình vành khuyên D  được đặt ở mặt phẳng tiêu cự của thấu

Phần giữa không trong suốt của màn chắn là cần thiết để loại ánh sáng đến trực tiếp từ nguồn sáng.

Phần giữa của màn chắn có thể được dịch chuyển xa khỏi chùm sáng theo cách mà màn chắn có thể

trở lại đúng vị trí ban đầu.

Khoảng cách L2 DT và độ dài tiêu cự F2 (1)hoàn toàn thiết bị nhận R. của thấu kính L2 phải được chọn để hình ảnh của DT bao phủ

Khi thông lượng tới ban đầu đạt 1000 đơn vị, độ chính xác tuyệt đối của mỗi giá trị đọc được phải nhỏ hơn 1 đơn vị.

Chú thích – (1) Đối với L2, nên dùng khoảng cách tiêu cự khoảng 80 mm.

G2.2 Đo

Lấy các giá trị đọc như sau:

Giá trị đọc

Mẫu

Phần giữa của DD

Số lượng đặc trưng

T1

Không Không Thông lượng tới ở giá trị đọc ban đầu

T2

Có (trước khi thử) Không Thông lượng truyền qua mẫu mới ở môi trường 240C

T3

Có (sau khi thử) Không Thông lượng truyền qua mẫu đã thử ở môi trường 240C

T4

Có (trước khi thử) Thông lượng khuyếch tán qua mẫu mới

T5

Có (sau khi thử) Thông lượng khuyếch tán qua mẫu đã thử.

 

 

PHỤ LỤC G – G3
(qui định)

PHƯƠNG PHÁP THỬ PHUN

 

G3.1 Thiết bị thử

G3.1.1 Súng phun

Súng phun sử dụng được trang bị vòi phun có đường kính 1,3 mm cho phép lưu lượng dòng chất lỏng là 0,24 + 0,02 l/phút ở áp suất làm việc 6,0 bar – 0, + 0,5 bar.

Trong điều kiện làm việc này, hình quạt đạt được trên bề mặt có hư hỏng phải có đường kính là 170 mm + 50 mm, ở khoảng cách 380 mm + 10 mm phía trước vòi phun.

G3.1.2 Hỗn hợp thử

Hỗn hợp thử gồm:

– Muối silic có độ cứng 7 Mohr, cỡ hạt từ 0 đến 0,2 mm và phân bố đều hoàn toàn với hệ số góc từ 1,8 đến 2;

– Nước cứng không vượt quá 205 g/m3 hỗn hợp gồm 25 g muối trong 1 lít nước.

G3.2 Thử

Bề mặt ngoài của kính đèn chịu tác dụng của tia muối phun ra như mô tả ở trên một hoặc nhiều lần. Tia được phun ra gần như vuông góc với bề mặt thử.

Hư hỏng được kiểm tra bằng cách đặt một hoặc nhiều mẫu kính chuẩn gần với kính đèn được thử. Hỗn hợp được phun cho đến khi biến đổi hệ số khuyếch tán ánh sáng trên mẫu hoặc các mẫu đo được bằng phương pháp miêu tả trong phụ lục F – F2 là như sau:

Một vài mẫu chuẩn có thể được dùng để kiểm tra xem toàn bộ bề mặt thử có bị hư hỏng đều hay không.

 

PHỤ LỤC G – G4
(qui định)

THỬ ĐỘ BÁM DÍNH CỦA BĂNG DÍNH

 

G4.1 Mục đích

Phương pháp này cho phép xác định lực bám dính thẳng của băng dính vào tấm kính.

G4.2 Nguyên tắc

Đo lực cần thiết để bóc tách băng dính khỏi tấm kính ở góc 900.

G4.3. Điều kiện môi trường không khí theo qui định

Điều kiện môi trường xung quanh là 230C + 50C và độ ẩm tương đối (RH) 65% + 15%.

G4.4. Đoạn băng dính thử

Trước khi thử, cuộn băng dính mẫu được đặt trong điều kiện không khí qui định (xem G4.3) trong 24 giờ. Năm đoạn thử, mỗi đoạn dài 400 mm được thử từ mỗi cuộn. Các đoạn băng thử này được lấy từ cuộn băng sau khi bỏ ba vòng đầu.

G4.5. Qui trình

Thử trong điều kiện môi trường xung quanh được qui định trong G4.3

Lấy năm đoạn băng dính thử trong khi nhả xoay tròn cuộn băng dính ở tốc độ xấp xỉ 300 mm/s, sau đó dán băng dính trong 15 giây theo cách sau:

Dán băng dính vào tấm kính mạnh dần với ngón tay chà nhẹ theo chiều dọc, áp lực không quá mạnh sao cho không còn bong bóng khí ở giữa băng dính và tấm kính.

Để nguyên ở điều kiện môi trường xung quanh qui định trong 10 phút.

Bóc đoạn băng dính thử khỏi tấm kính khoảng 25 mm trong mặt phẳng vuông góc với trục của đoạn băng dính thử.

Cố định tấm kính và gấp nếp đầu tự do của băng dính ở 900. Tác dụng lực sao cho đường ranh giới giữa băng dính và tấm kính vuông góc với lực này và vuông góc với tấm kính.

Kéo để bóc rời băng dính ở tốc độ 300 mm/s + 30 mm/s và ghi lại giá trị lực cần để bóc băng dính.

G4.6. Kết quả

Năm giá trị đạt được phải được sắp xếp theo thứ tự và giá trị ở giữa được lấy làm kết quả đo. Giá trị này được tính bằng N/cm chiều rộng băng.

 

PHỤ LỤC H
(qui định)

YÊU CẦU TỐI THIỂU ĐỐI VỚI VIỆC LẤY MẪU CỦA THANH TRA VIÊN

 

H.1. Yêu cầu chung

H.1.1 Các yêu cầu về sự phù hợp được coi là thỏa mãn về mặt cơ học và hình học theo những yêu cầu của tiêu chuẩn này nếu những sai khác không vượt quá sai lệch tất nhiên trong sản xuất.

H.1.2 Về đặc tính quang học, sự phù hợp của các đèn được sản xuất hàng loạt sẽ được chấp nhận nếu, khi thử đặc tính quang học của đèn bất kỳ được chọn ngẫu nhiên và được trang bị đèn sợi đốt chuẩn xảy ra các trường hợp sau đây:

H.1.2.1 Sai lệch không thuận lợi của giá trị đo không vượt quá 20% giá trị qui định trong tiêu chuẩn này.

Đối với giá trị B 50 L (hoặc R) và vùng III, sai lệch lớn nhất lần lượt là:

B 50 L (hoặc R) : 0,2 lux tương đương 20%
  0,3 lux tương đương 30%
Vùng III: 0,3 lux tương đương 20%
  0,45 lux tương đương 30%

H.1.2.2 hoặc nếu

H.1.2.2.1. Đối với chùm sáng gần, các giá trị qui định trong tiêu chuẩn này được thỏa mãn tại HV (với sai số cho phép là 0,2 lux) và liên quan đến chỉnh đặt đích, ít nhất một điểm trong mỗi khu vực trên màn đo (cách 25 m) được giới hạn bởi vòng tròn bán kính 15 cm xung quanh điểm B 50 L (hoặc R) (với sai số cho phép 0,1 lux), 75 R (hoặc L), 25 R, 25 L và trong toàn bộ khu vực vùng IV nhưng không quá 22,5 cm phía trên đường 25 R và 25 L ;

H.1.2.2.2. và nếu, đối với chùm sáng xa, HV nằm trong phạm vi có độ rọi đồng đều 0,75 Emax, cho phép sai số của giá trị đặc tính quang học là + 20% đối với giá trị lớn nhất và – 20% đối với giá trị nhỏ nhất tại điểm đo bất kỳ được xác định trong 7.6 của tiêu chuẩn này. Không tính đến hệ số quy đổi chuẩn.

H.1.2.3 Nếu kết quả thử theo mô tả ở trên không đáp ứng yêu cầu, sự chiếu thẳng của đèn có thể thay đổi, miễn là trục của chùm sáng không lệch ngang quá 10 sang bên phải hoặc bên trái.

H.1.2.4 Loại bỏ những đèn có khuyết tật bên ngoài.

H.1.2.5 Loại bỏ số qui đổi chuẩn.

H.1.3 Hệ toạ độ màu phải phù hợp.

Hiệu quả quang học của đèn phát ra ánh sáng vàng chọn lọc phải bằng giá trị trong tiêu chuẩn này nhân với 0,84.

H.2 Lấy mẫu lần đầu

Trong lần lấy mẫu đầu tiên, bốn đèn được chọn ngẫu nhiên. Hai đèn đầu tiên được đánh dấu A, hai đèn còn lại được đánh dấu B.

H.2.1 Sự phù hợp được chấp nhận

H.2.1.1  Theo qui trình lấy mẫu được thể hiện trong hình H.1 của phụ lục này, sự phù hợp của các đèn sản xuất hàng loạt được chấp nhận nếu sai lệch của giá trị đo được của đèn theo hướng không thuận lợi là:

H.2.1.1.1 mẫu A

Trường hợp A1: một đèn 0%
  một đèn không lớn hơn 20%
Trường hợp A2: cả hai đèn lớn hơn 0%
  nhưng không lớn hơn 20%
chuyển sang mẫu B    

H.2.1.1.2. mẫu B

Trường hợp B1: cả hai đèn 0%

H.2.1.2  hoặc nếu thoả mãn điều kiện trong G7.1.2. đối với mẫu A.

H.2.2 Sự phù hợp không được chấp nhận

H.2.2.1.Theo qui trình lấy mẫu được thể hiện trong hình H.1 của phụ lục này, sự phù hợp của các đèn sản xuất hàng loạt không được chấp nhận và nhà sản xuất phải điều chỉnh việc sản xuất để đáp ứng các yêu cầu nếu sai lệch của giá trị đo được của đèn là:

H.2.2.1.1. mẫu A

Trường hợp A3: một đèn không lớn hơn 20%
   

một đèn lớn hơn

 

20%

   

nhưng không lớn hơn

 

30%

H.2.2.1.2. mẫu B

Trường hợp B2: trong trường hợp của A2 một đèn lớn hơn 0% nhưng không lớn hơn 20% một đèn không lớn hơn 20%

Trường hợp B3: trong trường hợp của A2 một đèn 0% một đèn không lớn hơn 20% nhưng không lớn hơn 30%

H.2.2.2  hoặc nếu không thoả mãn các điều kiện trong G7.1.2.2 đối với mẫu A

H.2.3 Thu hồi phê duyệt (Tham khảo)

Sự phù hợp không được chấp nhận và chứng nhận phê duyệt kiểu phải bị thu hồi nếu theo qui trình lấy mẫu trên hình H.1 của phụ lục này, sai lệch các giá trị đo được của đèn là:

H.2.3.1 mẫu A

Trường hợp A4: một đèn không lớn hơn 20%
  một đèn lớn hơn 30%
Trường hợp A5 tất cả đèn lớn hơn 20%

H.2.3.2 mẫu B

Trường hợp B4: trong trường hợp của A2  
  một đèn không lớn hơn 0%
  nhưng không lớn hơn 20%
  một đèn lớn hơn 20%
Trường hợp B5: trong trường hợp của A2  
  tất cả các đèn lớn hơn 20%
Trường hợp B6: trong trường hợp của A2  
  một đèn 0%
  một đèn lớn hơn 30%

H.2.3.3 hoặc nếu không thoả mãn các điều kiện của G7.1.2.2 đối với mẫu A và B.

H.3 Lấy mẫu lại

Trong các trường hợp A3, B2, B3 phải lấy mẫu lại, mẫu thứ ba C gồm hai đèn và mẫu thứ tư D gồm hai đèn được chọn từ kho sản phẩm sau khi điều chỉnh và được lưu lại hai tháng kể từ khi thông báo.

H.3.1 Sự phù hợp được chấp nhận

H.3.1.1. Theo qui trình lấy mẫu được trình bày trong hình H.1 của phụ lục này, sự phù hợp của đèn sản xuất hàng loạt được chấp nhận nếu sai lệch của các giá trị đo của đèn là:

H.3.1.1.1 mẫu C

Trường hợp C1: một đèn 0%
  Một đèn không lớn hơn 20%
Trường hợp C2: Tất cả các đèn lớn hơn 0%
  nhưng không lớn hơn 20%
  sang mẫu D  

H.3.1.1.2. mẫu D

Trường hợp D1: trong trường hợp của C2

Tất cả các đèn 0%

H.3.1.2 hoặc nếu thoả mãn các điều kiện của G7.1.2.2 đối với mẫu C.

H.3.2 Sự phù hợp không được chấp nhận

H.3.2.1 .Theo qui trình lấy mẫu được trình bày trong hình H.1 của phụ lục này, sự phù hợp của các đèn sản xuất hàng loạt không được chấp nhận và nhà sản xuất phải điều chỉnh việc sản xuất của họ để đáp ứng các yêu cầu nếu sai lệch của các giá trị đo của đèn là:

H.3.2.1.1. mẫu D

Trường hợp D2: trong trường hợp của C2 một đèn lớn hơn        0% nhưng không lớn hơn          20% một đèn không lớn hơn 20%

H.3.2.1.2 hoặc nếu không thoả mãn các điều kiện của G7.1.2.2 đối với mẫu C.

H.3.3 Thu hồi phê duyệt (Tham khảo)

Sự phù hợp không được chấp nhận và thu hồi chấp nhận phê duyệt kiểu nếu theo qui trình lấy mẫu trên hình H.1 của phụ lục này, sai lệch của các giá trị đo của đèn là:

H.3.3.1  mẫu C

Trường hợp C3: một đèn không lớn hơn 20%
  Một đèn lớn hơn 20%
Trường hợp C4: tất cả các đèn lớn hơn 20%

H.3.3.2 mẫu D

Trường hợp D3: trong trường hợp của C2

Một đèn bằng 0% hoặc lớn hơn 0% Một đèn lớn hơn 20%

H.3.3.3  hoặc nếu không thoả mãn các điều kiện trong G7.1.2.2 đối với mẫu C và D.

H.4 Thay đổi vị trí thẳng đứng của đường ranh giới “p dụng qui trình sau để kiểm tra xác nhận sự thay đổi vị trí thẳng đứng của đường ranh giới dưới ảnh hưởng của nhiệt:

Một trong các đèn của mẫu A sau qui trình lấy mẫu trên hình H.1 của phục lục này được thử theo qui trình mô tả trong F.2.1 phụ lục F sau khi qua ba chu trình liên tiếp được mô tả trong F.2.2.2 của phụ lục F.

Đèn được chấp nhận nếu r không lớn hơn 1,5 mrad.

Nếu giá trị này vượt quá 1,5 mrad nhưng không lớn hơn 2,0 mrad, đèn thứ hai của mẫu A phải qua thử nghiệm, sau đó trị số trung bình của các giá trị tuyệt đối ghi cho cả hai mẫu không quá 1,5 mrad.

Tuy nhiên, nếu không tuân thủ giá trị 1,5 mrad trên mẫu A, hai đèn của mẫu B phải qua qui trình tương tự và giá trị r cho mỗi mẫu đèn không quá 1,5 mrad.

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 7223:2002 VỀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ – ĐÈN CHIẾU SÁNG PHÍA TRƯỚC CỦA XE CƠ GIỚI CÓ CHÙM SÁNG GẦN VÀ/ HOẶC CHÙM SÁNG XA KHÔNG ĐỐI XỨNG VÀ ĐƯỢC LẮP ĐÈN SỢI ĐỐT LOẠI R2 VÀ/ HOẶC HS1 – YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ TRONG PHÊ DUYỆT KIỂU DO BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản TCVN7223:2002 Ngày hiệu lực 15/01/2003
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo 25/03/2003
Lĩnh vực Giao thông - vận tải
Ngày ban hành 31/12/2002
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản