TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 7225:2002 VỀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ – ĐÈN VỊ TRÍ TRƯỚC VÀ SAU, ĐÈN PHANH VÀ ĐÈN HIỆU CHIỀU RỘNG XE CHO XE CƠ GIỚI, MOÓC VÀ BÁN MOÓC – YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ TRONG PHÊ DUYỆT KIỂU DO BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 15/01/2003

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 7225 : 2002

PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ – ĐÈN VỊ TRÍ TRƯỚC VÀ SAU, ĐÈN PHANH VÀ ĐÈN HIỆU CHIỀU RỘNG CHO XE CƠ GIỚI, MOÓC VÀ BÁN MOÓC KÉO THEO – YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ TRONG PHÊ DUYỆT KIỂU
Road vehicles – Front and rear position (side) lamps, stop-lamps and end-outline marker lamps for motor vehicles and thier trailers -Requirements and test methods in type approval

 

Lời nói đầu

TCVN 7225 : 2002 được biên sọan trên cơ sở Quy định ECE 07.

TCVN 7225 : 2002 do Ban kỹ thuật TCVN/TC 22 Phương tiện giao thong ường bộ và Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu đèn vị trí trước và sau, đèn phanh, và đèn hiệu chiều rộng dùng cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (xe cơ giới), moóc   bán moóc kéo theo.

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

TCVN 6973 : 2001 Phương tiện giao thông đường bộ – Đèn sợi đốt trong các loại đèn chiếu sáng và èn tín hiệu của phương tiện cơ giới và moóc – Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu.

TCVN 6978 : 2001 Phương tiện giao thông đường bộ. Lắp đặt đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu trên phương tiện cơ giới và moóc – Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu.

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Thuật ngữ và định nghĩa dưới đây được áp dụng trong tiêu chuẩn này.

3.1 Đèn vị trí phía trước (Front position (side) lamp): Đèn được sử dụng để báo sự hiện diện và chiều rộng của phương tiện khi nhìn từ phía trước.

3.2 Đèn vị trí phía sau (Rear position (side) lamp): Đèn được sử dụng để báo sự hiện diện và chiều rộng của phương tiện khi nhìn từ phía sau.

3.3. Đèn phanh (Stop – lamps): Đèn để báo cho những người đang sử dụng các phương tiện giao thông khác biết rằng người điều khiển phương tiện đang sử dụng phanh hoặc các thiết bị khác để làm giảm tốc độ.

3.4. Đèn hiệu chiều rộng (End-outline marker lamps):       Đèn được lắp gần mép ngoài cùng của hương tiện và càng gần đầu mút càng tốt để chỉ rõ chiều rộng tổng thể của phương tiện. Trong trương hợp phương tiện là moóc và bán moóc, đèn này còn được dùng để bổ xung cho đèn vị trí và gây sự chú  đặc biệt về mép ngoài cùng.

3.5 Thuật ngữ và định nghĩa khác

Các định nghĩa trong TCVN-6978:2001 và các sửa đổi của nó có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn xin phê uyệt kiểu áp dụng cho loại Giấy chứng nhận cũng được áp dụng theo tiêu chuẩn này.

3.6 Các kiểu đèn khác nhau dựa theo các đặc điểm dưới đây

– Tên thương mại và nhãn hiệu.

– Đặc tính của hệ thống quang học (Các cấp cường độ, góc phân bố ánh sáng, loại đèn sợi đốt, ….).

– Hệ thống làm giảm độ sáng vào ban đêm – trong trường hợp đèn phanh có hai cấp cường độánh sáng.

4 Tài liệu kỹ thuật và mẫu cho phê duyệt kiểu

4.1 Tài liệu kỹ thuật

4.1.1 Tài liệu thông báo chung

– Mục đích sử dụng đèn và đèn có thể sử dụng ở dạng cụm gồm hai đèn cùng loại;

– Đối với đèn hiệu chiều rộng ánh sáng phát ra là trắng hay đỏ;

– Đối với đèn vị trí phía trước / sau ánh sáng phát ra là trắng, vàng chọn lọc hay đỏ.

4.1.2 Bản vẽ đủ chi tiết để cho phép nhận dạng kiểu đèn và cho thấy vị trí hình học nơi lắp đèn trên phương tiện; hướng quan sát được để làm trục chuẩn trong lúc kiểm tra (góc thẳng đứng V=0, góc nằm ngang H=0); và điểm quan sát được coi như là điểm chuẩn trong các cuộc thử nghiệm. Các bản vẽ phải chỉ rõ vị trí dự kiến đóng dấu phê duyệt và các ký hiệu bổ sung liên quan tới vòng tròn dấu phê duyệt.

4.1.3. Bản mô tả kỹ thuật ngắn gọn, đặc biệt là đối với các đèn có nguồn sáng không thể thay thế được; các loại đèn Sợi đốt, loại đèn sợi đốt này phải là một trong những loại đã được qui định trong

4.1.4 Đối với đèn phanh có hai cấp cường độ sáng, phải có sơ đồ bố trí các đặc tính của hệ thống đảm bảo hai cấp cường độ sáng.

4.2 Mẫu thử

Hai mẫu; nếu đơn xin phê duyệt cho hai đèn không giống nhau nhưng đối xứng và thích hợp cho việc lắp đặt bên trái và ở bên phải của phương tiện, hai mẫu trình duyệt có thể giống nhau và thích hợp cho việc lắp đặt chỉ ở bên trái hoặc chỉ ở bên phải của phương tiện.Trong trường hợp một đèn phanh có hai cấp cường độ sáng, đơn xin phê duyệt kiểu cũng phải được kèm theo hai mẫu của các chi tiết tạo thành hệ thống đảm bảo hai cấp cường độ.

5. Ghi nhãn

5.1 Mẫu đèn phải có tên thương mại hoặc nhãn hiệu; các nhãn hiệu này phải rõ ràng, dễ đọc và không thể tẩy xoá được.

5.2. Nhãn phải chỉ rõ loại hoặc các loại đèn sợi đốt đã qui định; điều này không áp dụng cho các loại đèn có nguồn sáng không thể thay thế được.

5.3 Phải có khoảng trống đủ kích thước để bố trí dấu phê duyệt và các ký hiệu phụ; khoảng trống này phải được chỉ ra trên bản vẽ đề cập trong 4.2.1.

5.4. Đối với các loại đèn có nguồn sáng không thể thay thế được, phải ghi nhãn của điện áp và công suất danh định.

6. Yêu cầu kỹ thuật chung

6.1 Mỗi một đèn được phê duyệt phải phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật được nêu trong các điều 6 và 8.

6.2. Các đèn phải được thiết kế và cấu tạo sao cho trong các điều kiện làm việc bình thường và các điều kiện có xung động chúng vẫn đảm bảo được tính năng được qui định trong tiêu chuẩn này.

6.3. Các đèn đã được phê duyệt kiểu là đèn vị trí phía trước và sau cũng coi là được phê duyệt là đèn hiệu chiều rộng.

6.4. Các đèn vị trí phía trước / sau kiểu nhóm, kiểu kết hợp và tổ cũng có thể sử dụng được như đèn hiệu chiều rộng.

7. Yêu cầu về cường độ sáng

7.1 Tại trục chuẩn, ánh sáng phát ra bởi một trong hai đèn cung cấp không được nhỏ hơn cường độ tối thiểu và không được lớn hơn cường độ tối đa được qui định trong bảng 1:

Bảng 1: Yêu cầu về cường độ ánh sáng

 

1/ Cường độ tối thiểu (cd) Cường độ tối đa khi sử dụng (cd)
Đèn đơn Đèn đơn mác D Tổng của cụm hai đèn
Đèn vị trí và đènhiệu chiều rộng trước 4 60 2/ 42 2/ 84 2/
Đèn vị trí trước có kết hợp với

đèn chiếu sáng trước

4 100 2/
Đèn vị trí và đènhiệu chiều rộng sau 4 12 2/ 8,5 2/ 17 2/
Đèn phanh

+ một cấp cường độ sang (loại S1)

+ hai cấp cường độ sáng (loại S2)

– ban ngày

– ban đêm

Đèn phanh loại S3

60

130

30

25

185 2/

520 2/

80 2/

80 2/

130 2/

366 2/

56 2/

55 2/

260 2/

728 2/

112 2/

110 2/

Chú thích

1/ Việc lắp đặt các đèn, như đã đề cập ở trên, cho moóc và bán moóc được áp dụng theo tiêu chuẩn về lắp đặt thiết bị ánh sáng và tín hiêụ (TCVN 6978-2001).

2/ Tổng giá trị cường độ cực đại của một cụm hai đèn bằng 1,4 nhân với giá trị của một đèn đơn.

Khi một cụm hai đèn có cùng chức năng thì được coi là một đèn (theo như định nghĩa của tiêu chuẩn TCVN – 6978-2001 và các kiểu sửa đổi của nó còn có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn xin phê duyệt kiểu). Mỗi một đèn này tạo nên một đèn đơn phải phù hợp về cường độ tối thiểu theo yêu cầu và hai đèn ghép với nhau không vượt quá cường độ cực đại có thể chấp nhận được (cột cuối cùng của bảng).

Đối với đèn đơn có nhiều hơn một nguồn sáng, phải phù hợp về cường độ tối thiểu yêu cầu khi bất kỳ một nguồn sáng nào bị hỏng và khi tất cả các nguồn sáng được sử dụng thì cường độ cực đại qui định cho một đèn đơn có thể bị vượt quá miễn là đèn đơn không được ghi chữ D và cường đội cực đại qui định cho cụm hai đèn thì không được phép vượt quá (cột cuối cùng của bảng).

7.2 Bên ngoài trục chuẩn và bên trong phạm vi các vùng sáng được xác định tại sơ đồ của phụ lục A của tiêu chuẩn này, cường độ sáng phát ra của một trong hai đèn phải như sau:

7.2.1 Theo mỗi một hướng tương ứng với các điểm trong bảng phân bố ánh sáng ở phụ lục D của tiêu chuẩn này không được nhỏ hơn tích số của giá trị cực tiểu, như đã qui định trong bảng 1 ở trên, với tỷ lệ được qui định trong bảng cho hướng đang xét đến.

7.2.2 Trong phần trăm các hướng của khoảng không gian nhìn thấy các đèn tín hiệu, không được vượt quá giá trị cực đại qui định ở bảng 1.

7.2.3..Tuy nhiên, cường độ sáng 60 cd sẽ được chấp nhận cho các đèn vị trí sau được lắp tổ hợp với đèn phanh (xem bảng 1) bên dưới một mặt phẳng tạo một góc 5 theo hướng đi xuống với mặt phẳng ngang.

7.2.4 Ngoài ra,

7.2.4.1 Trong toàn bộ trường ánh sáng như đã định nghĩa trong sơ đồ của phụ lục A, cường độ sáng không nhỏ hơn 0,05 cd đối với đèn vị trí trước và sau và đèn hiệu chiều rộng, không nhỏ hơn 0,3 cd cho đèn phanh có một cấp độ cường độ sáng, và đối với đèn phanh có hai cấp cường độ không nhỏ hơn 0,3cd vào ban ngày và 0,07 cd vào ban đêm.

7.2.4.2  Nếu đèn vị trí sau được tổ hợp với đèn phanh, tỷ lệ giữa cường độ sáng đo thực tế khi bật cả hai đèn phải lớn hơn 5 lần khi chỉ bật một đèn vị trí sau trong trường ánh sáng được giới hạn bởi các đường nằm ngang đi qua các điểm 5 V và các đường thẳng đứng đi qua các điểm 10 H của bảng phân bổ ánh sáng. Nếu đèn phanh có hai cấp cường độ sáng, yêu cầu này phải được thỏa mãn khi dùng ban đêm.

7.2.4.3 Các qui định trong D 2.2 ở phụ lục D của tiêu chuẩn này đối với sự thay đổi cục bộ của cường độ sáng phải được tuân theo.

7.3. Cường độ sáng được đo với những đèn sợi đốt, bật sáng liên tục và trong trường hợp đèn có ánh sáng màu vàng chọn lọc hay đỏ, phải đo trong ánh sáng màu.

7.4. Đối với đèn phanh có hai cấp cường độ sáng, khoảng thời gian từ khi bật nguồn sáng cho tới khi cường độ sáng đo được trên trục chuẩn đạt tới 90% giá trị theo 7.3 phải gồm cả ban ngày và ban đêm. Thời gian đo cho điều kiện sử dụng vào ban đêm phải không lớn hơn vào ban ngày.

7.5. Phụ lục D, điều 7.2.1, mô tả các phương pháp đo cụ thể.

8. Phương pháp thử

8.1. Tất cả các phép đo cường độ sáng phải được thực hiện với loại đèn sợi đốt tiêu chuẩn có ánh sáng trắng đã được qui định cho đèn; điện thế cung cấp được điều chỉnh sao cho phát ra một dòng sáng liên tục cho loại đèn đó.

8.1.1 Tất cả các phép đo trên các đèn được trang bị với nguồn sáng không thể thay thế được (loại đèn sợi đốt và loại bóng đèn khác) phải được thực hiện tại các điện thế quy định tương ứng với mỗi loại như 6,75 V, 13,5 V hoặc 28,0 V.

8.1.2 Đối với trường hợp các nguồn sáng được cung cấp bởi một nguồn điện riêng, các điện áp thử nghiệm trên phải được đặt vào đầu vào của nguồn điện đó. Phòng kiểm nghiệm có thể yêu cầu nhà sản xuất một nguồn điện riêng cần thiết để cung cấp cho nguồn sáng.

8.2. Tuy nhiên, đối với một đèn phanh sử dụng một hệ thống phụ để đạt cường độ vào ban đêm thì điện áp cung cấp cho hệ thống phụ để đo cường độ vào ban đêm phải là điện thế đã áp dụng cho đèn sợi đốt mà để đo cường độ vào ban ngày. (Điều kiện làm việc và lắp đặt của hệ thống phụ này sẽ được định nghĩa bởi các điều khoản riêng).

8.3. Nếu đèn vị trí sau được tổ hợp với đèn phanh cường độ kép và được thiết kế để làm việc thường xuyên với một hệ thống phụ điều chỉnh cường độ ánh sáng, việc đo ánh sáng sẽ được thực hiện cùng một điện áp dùng cho hệ thống, nếu áp dụng cho đèn sợi đốt sẽ tạo cho đèn sinh ra dòng sáng chuẩn như đã qui định.

8.4. Các đường biên nằm theo chiều ngang và chiều thẳng đứng của bề mặt phát sáng đối với đèn t tín hiệu phải được định theo tâm chuẩn .

9. Mầu của ánh sáng phát ra

Màu của ánh sáng phải nằm trong giới hạn của trục tọa độ mầu được qui định cho màu ánh sáng được nói đến trong phụ lục E ở tiêu chuẩn này.

10 Sự phù hợp của sản xuất

10.1 Đèn được phê duyệt theo tiêu chuẩn này phải được sản xuất phù hợp với kiểu phải thỏa mãn các yêu cầu được cho trong 7 và 9. Ví dụ về mâuc thông báo phê duyệt kiểu và bố trí dấu phê duyệt kiểu được trình bày trong phụ lục A và B.

10.2 Phải tuân theo các yêu cầu tối thiểu cho sự phù hợp của các qui trình kiểm tra sản phẩm cho trong phụ lục F của tiêu chuẩn này.

10.3 Phải tuân theo các yêu cầu tối thiểu cho việc lấy mẫu của kiểm tra viên cho trong phụ lục G của tiêu chuẩn này. Riêng G.2.3 và G.3.3 chỉ để tham khảo.

PHỤ LỤC A
(qui định)

Đèn báo vị trí phía trước và sau, đèn hiệu chiều rộng và đèn phanh: Yêu cầu góc phân bố nhỏ nhất của ánh sáng các đèn A 1/

Góc phân bố ánh sáng tối thiểu theo phương thẳng đứng trong không gian là 15 phía trên và 15 phía dưới đường thẳng đứng cho tất cả các loại đèn đã được qui định trong tiêu chuẩn này ngoại trừ đèn phanh loại S3 góc phân bố ánh sáng là 100 trên và 50 dưới đường thẳng ngang.

Yêu cầu góc phân bố nhỏ nhất của ánh sáng

PHỤ LỤC B
(tham khảo)

(Ví dụ tham khảo về thông báo phê duyệt kiểu của các nước tham gia Hiệp định 1958, EEC, Liên hiệp quốc. Chữ E trong vòng tròn tượng trưng cho việc phê duyệt kiểu của các nước này)

THÔNG BÁO

[Khổ lớn nhất: A4 (210 x 297)]

Về việc (2) Cấp phê duyệt

Cấp phê duyệt mở rộng

Không cấp phê duyệt mở rộng

Thu hồi phê duyệt

Chấm dứt sản xuất

Của kiểu đèn: ………………………………………………………………………………….. theo TCVN……………….

Phê duyệt số: ………………………………………………….. Số phê duyệt mở rộng : ……………………………..

B.1 Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của đèn: ……………………………………………………………………….

B.2 Tên kiểu đèn của nhà sản xuất: …………………………………………………………………………………….

B.3 Tên địa chỉ nhà sản xuất: ……………………………………………………………………………………………

B.4 Tên địa chỉ của đại diện nhà sản xuất (nếu có): ……………………………………………………………….

B.5 Đệ trình xin phê duyệt: …………………………………………………………………………………………………

B.6 Phòng thử nghiệm thực hiện thử nghiệm để phê duyệt:……………………………………………………..

B.7 Ngày lập biên bản thử nghiệm:

B.8 Biên bản thử nghiệm số: ………………………………………………………………………………………………

B.9 Mô tả ngắn gọn: 3/

– Loại đèn:

– Màu của ánh sáng: đỏ/ vàng có lựa chọn/ trắng

– Số lượng và loại của đèn sợi đốt: (2 x P21W).

B.10 Vị trí của dấu phê duyệt kiểu: ……………………………………………………………………………………..

B.11 Lý do mở rộng (nếu có): …………………………………………………………………………………………….

B.12 Cấp phê duyệt / cấp phê duyệt mở rộng / Không cấp phê duyệt / Thu hồi phê duyệt(2)

B.13 Nơi cấp:…………………………………………………………………………………………………………………..

B.14 Ngày cấp:………………………………………………………………………………………………………………..

B.15. Ký tên:……………………………………………………………………………………………………………………

B.16. Danh sách các tài liệu gửi cho cơ quan có thẩm quyền cấp phê duyệt được bổ sung vào thông báo này và có thể nhận được theo yêu cầu.

Chú thích

1/ Số phân biệt các nước cấp phê duyệt/ cấp phê duyệt mở rộng/ không cấp phê duyệt/ thu hồi phê duyệt (xem các qui định phê duyệt trong tiêu chuẩn).

2/ Gạch phần không áp dụng.

3/ Với các đèn với nguồn sáng không thể thay thế được phải chỉ rõ số và công suát của nguồn sáng.

PHỤ LỤC C
(tham khảo)

Các cách bố trí của dấu phê duyệt

Các đèn mang dấu như trên là loại đèn vị trí trước được phê duyệt tại Hà Lan (E4), theo Giấy chứng nhận số 221 của quy định ECE 7.

Con số sát với ký tự “A” cho thấy rằng giấy chứng nhận được cấp đúng như các yêu cầu của quy định ECE 7 và đã được sửa đổi theo luật sửa đổi số 02. Mũi tên chỉ về phía mặt phẳng trên đó các tông số quang học cho thấy ở một góc 800 H.

C.2. Đèn báo vị trí sau

Các đèn mang dấu phê duyệt như trên là loại đèn vị trí sau được phê duyệt tại Hà Lan (E4) theo Giấy chứng nhận số 221 của quy định ECE 7, nó cũng có thể được sử dụng trong một đơn vị đèn gồm hai đèn vị trí phía sau.

Con số dưới biểu tượng “RD” cho thấy rằng Giấy chứng nhận được cấp phù hợp với các yêu cầu của quy định ECE 7, luật sửa đổi số 02.

Không có mũi tên chỉ có nghĩa rằng cả hai bên phải lẫn trái các thông số quang học được yêu cầu cho thấy ở một góc 800 H.

C.3. Đèn phanh

Các đèn mang dấu phê duyệt như trên là loại đèn phanh có một cấp cường độ sáng được phê duyệt tại Hà Lan (E4) theo Giấy chứng nhận số 221 của quy định ECE 7.

Con số dưới biểu tượng S1 cho thấy Giấy chứng nhận được cấp phù hợp với các yêu cầu của quy định ECE 7, luật sửa đổi số 02.

C.4 Cụm đèn gồm một đèn vị trí sau và một đèn phanh.

Các đèn mang dấu phê duyệt như trên là loại đèn bao gồm một đèn vị trí sau và một đèn phanh có hai cấp cường độ sáng được phê duyệt tại Hà Lan (E 4), theo Giấy chứng nhận số 221 của quy định ECE 7.

Con số dưới biểu tượng RD-S2 cho biết Giấy chứng nhận được cấp phù hợp với các yêu cầu của quy định ECE 7, luật sửa đổi số 02. Đèn báo vị trí sau được phối hợp với đèn phanh hai cấp cường độ sáng, nó cũng có thể được sử dụng trong một đơn vị đèn gồm hai đèn.

Không có mũi tên có nghĩa là cả hai bên trái và phải, các thông số quang học được yêu cầu cho thấy một góc ở 80 H.

Chú ý:

Số Giấy chứng nhận và các biểu tượng phụ sẽ được đặt gần với vòng tròn hoặc ở trên hay ở dưới chữ E, hoặc ở bên phải hay bên trái chữ E. Các chữ số của Giấy chứng nhận sẽ ở cùng một phía với chữ E và đối diện với cùng một hướng. Số Giấy chứng nhận và các biểu tượng phụ bao gồm cả số của các luật sửa đổi của tiêu chuẩn đang được nói đến, ở những vị trí mà có thể áp dụng được thì sẽ được đặt hoàn toàn ngược lại.

Cơ quan có thẩm quyền sẽ tránh sử dụng mã số của nước Đức như số Giấy chứng nhận để khỏi nhầm lẫn với các biểu tượng khác.

C.5 Ghi nhãn đơn giản cho các loại đèn nhóm, đèn kết hợp, đèn tổ hợp có tác dụng tương hỗ của hai hoặc nhiều đèn.

(Các đường nằm ngang và các đường thẳng đứng phác hoạ hình dạng của thiết bị tín hiệu ánh sáng. Chúng không phải là bộ phận của nhãn mác phê duyệt).

Chú ý:

Ba ví dụ dấu phê trên đây (mẫu A, B và C) đại diện cho ba khả năng khác nhau đối với ghi nhận của một đèn chiếu sáng khi hai hoặc nhiều đèn là bộ phận của cùng một đơn vị của nhóm, đèn tổ hợp hoặc đèn có tác dụng tương hỗ.

Chúng cho thấy đèn được phê duyệt ở Hà Lan (E 4) theo số Giấy chứng nhận 3333 và gồm:

– Một kính phản chiếu loại 1A được phê duyệt theo bản sửa đổi lần 2 của quy định ECE 3.

– Một đèn hiệu phía sau loại 2A được phê duyệt theo bản sửa đổi lần 1 của quy định ECE 6.

– Một đèn vị trí sau màu đỏ (R) được phê duyệt theo bản sửa đổi lần 2 của quy định ECE 7.

– Một đèn sương mù phía sau (F) được phê duyệt theo quy định ECE 38- bản gốc chưa sửa đổi.

– Một đèn xe đang lùi (AR) được phê duyệt theo quy định ECE 23- bản gốc chưa sửa đổi.

– Một đèn phanh có hai cấp cường độ sáng (S2) được phê duyệt theo bản sửa đổi lần 2 của quy định ECE 7 chú ý: Ba ví dụ của dấu phê duyệt (mẫu D, E và F) tương ứng với mỗi đèn chiếu sáng

mang một Giấy chứng nhận bao gồm:

– Đèn hiệu vị trí trước được phê duyệt theo bản sửa đổi lần 2 của quy định ECE 7.

– Đèn pha có chùm sáng để xin vượt được thiết kế cho đầu bên phải và bên trái và một chùm sang để quan sát đường có cường độ sáng tối đa trong khoảng 86,250 và 111,250 cd (được chỉ báo bởi số “30”), được phê duyệt theo bản sửa đổi lần 2 của quy định ECE 20.

– Đèn sương mù phía trước được phê duyệt theo bản sửa đổi lần 2 của quy định ECE 19.

– Đèn báo hiệu phía trước loại 1A được phê duyệt theo bản sửa đổi lần 1 của quy định ECE 6.

C.6 Đèn tổ hợp với đèn pha

Mẫu trên tương ứng với ký hiệu của một thấu kính được dự định dùng cho các loại đèn pha khác, đó là: Hoặc:

Đèn pha có chùm sáng để xin vượt được thiết kế cho luật giao thông phải và bên trái và một chum sáng để quan sát đường có cường độ sáng trong khoảng 86,250 và 111,250 cd (được chỉ báo bởi số “30”), được phê duyệt ở nước Cộng hoà liên bang Đức theo các yêu cầu của bản sửa đổi lần 4 của quy định ECE 8.

Nó được phối hợp tương hỗ với đèn vị trí phía trước được phê duyệt theo bản sửa đổi lần 2 của quy định ECE 7. Hoặc:

Đèn pha có chùm sáng để xin vượt được thiết kế cho luật giao thông bên phải và bên trái và một chùm sáng để quan sát đườg có cường độ sáng đa trong khoảng 86,250 và 111,250 cd (được chỉ báo bởi số “30”), được phê duyệt ở Đức theo các yêu cầu của bản sửa đổi lần 1 theo quy định ECE 1.

Nó được phối hợp tương hỗ với đèn vị trí phía trước như trên. Hoặc:

Ngay cả khi đèn pha được nói trên được phê duyệt như là một đèn đơn.

Thân của đèn pha sẽ chỉ được gắn số Giấy chứng nhận có giá trị, chẳng hạn:

PHỤ LỤC D
(qui định)

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO ÁNH SÁNG

D.1       Các phương pháp đo

D.1.1 Khi thực hiện đo ánh sáng phải che các tia phản xạ gây nhiễu bằng cách dùng các tấm chắn thích hợp.

D.1.2 Trong trường hợp kết quả đo không đủ tin cậy, thì phương pháp đo phải thoả mãn các yêu cầu dưới đây:

D.1.2.1 Khoảng cách của phép đo thích hợp là theo luật nghịch đảo bình phương của khoảng cách;

D.1.2.2 Thiết bị đo là một máy thu có lỗ ống kính với góc nhìn được từ tâm chuẩn của ánh sáng trong khoảng 100 đến 10.

D.1.2.3 Yêu cầu của cường độ đối với một hướng quan sát riêng biệt được coi là thoả mãn nếu yêu cầu đó ở một hướng chỉ lệch với hướng quan sát không quá một phần tư độ.

D. 2 Bảng phân bố ánh sáng chuẩn

Bảng 2 – Phân bố ánh sáng cho đèn phanh loại S3

D.2.1 Hướng H=00 và V=00 tương ứng với trục chuẩn. (Trên phương tiện, nó là đường nằm ngang, song song với mặt phẳng trung tuyến dọc theo phương tiện và được định hướng trong một hướng quan sát như yêu cầu). Nó đi qua tâm chuẩn. Các giá trị trong bảng cho các hướng khác nhau của phép đo, các cường độ cực tiểu được diễn tả bằng tỉ lệ phần trăm tối thiểu được qui định trong trục cho mỗi đèn

( ở hướng H=00 và V=00).

D.2.2 Trong trường phân bổ ánh sáng theo mục D. 2 dưới dạng giản đồ cho thấy như là một lưới ô vuông, mẫu ánh sáng về thực chất không thay đổi, nghĩa là cường độ sáng ở mỗi hướng của một phần trong trường được tạo bởi các đường kẻ vuông phải thoả mãn ít nhất giá trị tối thiểu cho trên các đường vuông góc lân cận của hướng đã xét tới theo tỷ lệ phần trăm.

D.3 Phép đo quang học cho các đèn được trang bị nhiều nguồn sáng

Việc thực hiện phép đo quang học được kiểm tra như sau:

D.3.1 Đối với các nguồn sáng không thể thay thế được (các đèn sợi đốt và các đèn khác): Với các nguồn sáng trong đèn, theo mục 8.1.1 của tiêu chuẩn này

D.3.2 Đối với các loại đèn sợi đốt thay thế được:

Khi được trang bị loại đèn sợi đốt sản xuất hàng loạt dùng điện áp 6,75 V, 13,5 V hoặc 28,0 V, các giá trị cường độ sáng được sinh ra phải nằm giữa giới hạn cực đại cho trong tiêu chuẩn này và giới hạn cực tiểu được qui định bởi tiêu chuẩn này đã được tăng theo độ lệch cho phép của một dòng sáng được thừa nhận cho loại đèn sợi đốt có lựa chọn, như đã nói ở TCVN 6973-2001 cho loại đèn sợi đốt sản xuất hàng loạt; hoặc một loại đèn sợi đốt tiêu chuẩn có thể được sử dụng để thay thế, được điều khiển theo dòng chuẩn của nó, phải sử dụng phương pháp đo riêng biệt cho từng vị trí.

PHỤ LỤC E
(qui định)

Màu của ánh sang
Trục toạ độ ba màu

Để xác định các giới hạn trên của thiết bị chiếu sáng, phải dùng một nguồn sáng ở nhiệt độ màu 2856K tương ứng với nguồn sáng A của uỷ ban quốc tế về chiếu sáng (CIE).

Tuy nhiên, đối với các đèn được trang bị nguồn sáng không thể thay thế được (các đèn sợi đốt và các loại khác) các đặc tính của thiết bị đo màu nên được kiểm nghiệm với các nguồn sáng đang có trong các đèn, tuân theo mục 8.1.1 của tiêu chuẩn này.

PHỤ LỤC F
(qui định)

NHỮNG YÊU CẦU TỐI THIỂU CHO SỰ PHÙ HỢP CỦA CÁC QUI TRÌNH KIỂM TRA SẢN PHẨM

F.1 Yêu cầu chung

F.1.1 Các yêu cầu về sự phù hợp theo quan điểm về cơ khí và hình học phải được xem là thoả mãn, nếu như các sự khác biệt không vượt quá các sai lệch cho phép chế tạo và nằm trong các yêu cầu của tiêu chuẩn này.

F.1.2 Đối với các đặc tính quang học sự phù hợp của các loại đèn sản xuất hàng loạt phải được thừa nhận nếu: khi thử đặc tính quang học của bất kỳ loại đèn nào được chọn ngẫu nhiên và được trang bị loại nguồn sáng không thể thay thế được (các loại đèn sợi đốt hoặc các loai khác), và khi tất cả các phép đo được thực hiện tại các điện thế: 6,75V, 13,5V, hoặc 28,0V:

F.1.2.1 Không có một giá trị đo nào sai lệch vượt quá 20% so với giá trị được qui định trong tiêu chuẩn này.

F.1.2.2 Nếu, trường hợp đèn được trang bị nguồn sáng không thể thay thế được và kết quả thử nghiệm (đã được qui định như trên) không thoả mãn các yêu cầu thì việc thử nghiệm phải được lặp lại cho những đèn sợi đốt tiêu chuẩn khác.

F.1.3 Toạ độ mẫu phải được tuân theo khi đèn được trang bị loại đèn sợi đốt tiêu chuẩn hoặc cho các loại đèn có nguồn sáng không thể thay thế được (các loại đèn sợi đốt hoặc các loại khác), khi các đặc tính so màu được kiểm tra với nguồn sáng có sẵn trong đèn

F.2 Những yêu cầu tối thiểu cho việc thẩm tra tính phù hợp của các nhà sản xuất

Đối với mỗi loại đèn người sở hữu dấu phê duyệt ít nhất sẽ phải thực hiện các thử nghệm sau đây ở các khoảng thời gian thích hợp. Các thử nghiệm phải được thực hiện theo các điều khoản của tiêu chuẩn này.

Nếu bất kỳ loại mẫu thử nào không phù hợp với loại thử có liên quan thì phải thay mẫu khác. Nhà sản xuất phải từng bước khẳng định sự phù hợp của những sản phẩm liên quan.

F.2.1 Bản chất của thử nghiệm

Các thử nghiệm sự phù hợp trong tiêu chuẩn này sẽ bao hàm các đặc tính quang học và so màu.

F.2.2 Các phương pháp thử nghiệm

F.2.2.1 Các thử nghiệm phải được thực hiện theo đúng các phương pháp trong tiêu chuẩn này.

F.2.2.2 Trong bất kỳ thử nghiệm nào về sự phù hợp được thực hiện bởi các nhà sản xuất có thể sử dụng các phương pháp tương đương với sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm về thử nghiệm để cấp phê duyệt kiểu. Các nhà sản xuất có trách nhiệm chứng minh rằng: Các phương pháp thử nghiệm được áp dụng là tương đương với các phương pháp cho trong tiêu chuẩn này.

F.2.2.3 Việc áp dụng các mục F 2.2.1 và F 2.2.2. đòi hỏi có sự hiệu chuẩn thường xuyên cho thiết bị thử nghiệm và sự tương quan với phép đo được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền.

F.2.2.4 Trong tất cả các trường hợp, các phương pháp chuẩn phải là phương pháp được cho trong tiêu chuẩn này, đặc biệt cho các mục đích kiểm tra và lấy mẫu.

F.2.3 Bản chất của việc lấy mẫu

Các mẫu đèn phải được lấy một cách ngẫu nhiên từ một lô sản phẩm đồng nhất. Một lô đồng nhất có nghĩa là một bộ đèn cùng loại, được xác định theo phương pháp của nhà chế tạo.

Nói chung, sự đánh giá bao hàm cả một loại sản phẩm từ các nhà máy riêng biệt. Tuy nhiên, một nhà sản xuất có thể nhóm các hồ sơ liên quan đến cùng một loại từ nhiều nhà máy, với điều kiện các nhà máy này vận hành theo cùng một hệ thống chất lượng và quản lý chất lượng.

F.2.4 Đo và ghi các đặc tính quang học

Đèn làm mẫu thử sẽ phải được đo quang học cho các giá trị cực tiểu tại các điểm được liệt kê trong phụ lục D và trục toạ độ mẫu được liệt kê trong phụ lục E của tiêu chuẩn này.

F.2.5 Các chuẩn mực để chấp nhận

Nhà sản xuất có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thống kê các kết quả thử nghiệm và xác định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, các chuẩn mực chấp nhận để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật được qui định trong 10.1 của tiêu chuẩn này cho việc kiểm tra sự phù hợp của các sản phẩm.

Các chuẩn mực chấp nhận phải sao cho, với mức độ tin cậy khoảng 95% xác suất tối thiểu để chấp nhận việc kiểm tra đột xuất theo phụ luc G (lấy mẫu lần 1) là 0,95.

PHỤ LỤC G
(qui định)

YÊU CẦU TỐI THIỂU CHO VIỆC LẤY MẪU CỦA THANH TRA VIÊN

G.1 Yêu cầu chung  
G1.1 Các yêu cầu về sự phù hợp phải được xem là đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này về

mặt cơ học và hình học, nếu như các sự khác biệt không vượt quá sai lệch do chế tạo không thể tránh được.

G.1.2 Đối với đặc tính quang học, sự phù hợp của các loại đèn sản xuất hàng loạt không được chấp nhận nếu, khi thử đặc tính quang học của loại đèn bất kỳ được chọn ngẫu nhiên và được lắp đèn sợi đốt tiêu chuẩn, hoặc khi đèn có nguồn sáng không thể thay thế được (đèn sợi đốt hoặc các đèn khác), và khi tất cả các phép đo được thực hiện tại các điện áp tương ứng: 6,75V, 13,5V hoặc 28,0V thì:

G.1.2.1 Không có một giá trị đo nào sai lệch vượt quá 20% giá trị được qui định trong tiêu chuẩn này.

G.1.2.2 Nếu, trong trường hợp đèn được trang bị nguồn sáng không thể thay thế được và nếu kết quả thử nghiệm không thoả mãn các yêu cầu, phải lặp lại các thử nghiệm cho các đèn khi sử dụng các đèn sợi đốt tiêu chuẩn khác.

G.1.2.3 Không xét đến các đèn có khuyết tật nhìn thấy được.

G.1.3 Toạ độ mầu phải được tuân theo khi được trang bị loại đèn sợi đốt tiêu chuẩn hoặc cho loại đèn có nguồn sáng không thể thay thể được (các loại đèn sợi đốt hoặc các loại khác), khi các đặc tính của màu được kiểm tra với nguồn sáng có sẵn trong đèn.

G.2 Lấy mẫu lần đầu

Trong lấy mẫu lần đầu, bốn đèn được chọn ngẫu nhiên . hai mẫu đầu được đánh dấu là A, hai mẫu sau được đánh dấu là B.

G.2.1 Sự phù hợp được chấp nhận

G.2.1.1 Theo qui trình lấy mẫu cho trong hình G1 của phụ lục này sự phù hợp của các đèn sản xuất hàng loạt được chấp nhận nếu các sai lệch của giá trị đo của các đèn theo hướng không thuận lợi sau:

G.2.1.1.1 Mẫu A

 

Trường hợp A1: Một đèn 0%
  Một đèn không lớn hơn 20%
Trường hợp A2: Hai đèn lớn hơn 0%

 

Nhưng không lớn hơn 20%

Chuyển sang mẫu B

G.2.1.1.2 Mẫu B

Trường hợp B1: Hai đèn0% G.2.1.2 Hoặc. Nếu các điều kiện của mục 1.2.2. cho mẫu A thoả mãn. G.2.2 Sự phù hợp không được chấp nhận

G.2.2.1 Theo qui trình lấy mẫu được trong hình G1 của phụ lục này, sự phù hợp của các đèn sản xuất hàng loạt không được chấp nhận và nhà sản xuất cần phải điều chỉnh sản phẩm của mình thoả mãn các yêu cầu (sự hiệu chỉnh) nếu các sai lệch của giá trị đo của các đèn như sau:

G.2.2.1.1 Mẫu A

Trường hợp A3: Một đèn không lớn hơn            20% Một đèn lớn hơn 20% Nhưng không lớn hơn 30%

G.2.2.1.2 Mẫu B

Trường hợp B2: Đối với A2

Một đèn lớn hơn 0% Nhưng không lớn hơn 20%

Một đèn không lớn hơn 20%

Trường hợp B3 Đối với A2

Một đèn 0% Một đèn lớn hơn 20% Nhưng không lớn hơn 30%

G.2.2.2 Hoặc, nếu các điều kiện của mục G.1.2.2 cho mẫu A không thoả mãn.

G.2.3 Thu hồi dấu phê duyệt (tham khảo)

Sự phù hợp không được chấp nhận nếu, theo qui trình lấy mẫu ở hình G1 của tiêu chuẩn này, các sai lệch của giá trị đo của đèn là:

G.2.3.1 Mẫu A

Trường hợp A4: Một đèn không lớn hơn 20%
    Một đèn lớn hơn 30%
Trường hợp A5 Cả hai đèn lớn hơn 20%

 

G.2.3.2 Mẫu B

Trường hợp B4 Đối với A2

Một đèn lớn hơn 0% Nhưng không lớn hơn 20%

Một đèn lớn hơn 20%

Trường hợp B5 Đối với A2

Cả hai đèn lớn hơn 20% Trường hợp B6 Đối với A2

Một đèn 0%

Một đèn lớn hơn 30%

G.2.3.3 Hoặc, nếu các điều kiện của mục G.1.2.2 cho mẫu A và B không thoả mãn.

G.3 Lấy mẫu lặp lại

Trong các trường hợp A3, B2, B3, cần lấy thêm mẫu thứ ba C gồm hai đèn và mẫu thứ tư D gồm hai đèn, được lựa chọn từ kho nhà máy sau khi hiệu chỉnh, trong vòng thời gian hai tháng sau khi khai báo.

G.3.1 Sự phù hợp được chấp nhận

G.3.1.1 Theo qui trình lấy mẫu được cho trong hình G1 của phụ lục này, sự phù hợp của các đèn sản xuất hàng loạt chỉ được chấp nhận nếu các sai lệch của giá trị đo của các đèn là:

G.3.1.1.1 Mẫu C

Trường hợp C1: Một đèn  0% Một đèn không lớn hơn 20%

Trường hợp C2: Cả hai đèn lớn hơn 0% Nhưng không lớn hơn 20% Chuyển sang mẫu D

G.3.1.1.2 Mẫu D

Trường hợp D1: Trong trương hợp của C2

Cả hai đèn 0% G.3.1.2 Hoặc, nếu các điều kiện của mục G.1.2.2 cho mẫu C không thoả mãn. G.3.2 Sự phù hợp không được chấp nhận

G.3.2.1 Theo qui trình lấy mẫu được cho trong hình G1 của tiêu chuẩn này, sự phù hợp với các đèn sản xuất hàng loạt không được chấp nhận và nhà sản xuất cần phải làm cho sản phẩm của mình thoả mãn các yêu cầu (sự hiệu chỉnh) nếu các sai lệch của giá trị đo của các đèn là:

G.3.2.1.1 Mẫu D

Trường hợp D2: Trong trường hợp của C2

Một đèn lớn hơn 0% Nhưng không lớn hơn 20%

Một đèn không lớn hơn 20%

G.3.2.1.2 Hoặc, nếu các điều kiện của mục G.1.2.2 cho mẫu C không thoả mãn.

G.3.3 Thu hồi dấu phê duyệt (tham khảo)

Sự phù hợp không được thừa nhận nếu, theo qui trình lấy mẫu hình G1 của phụ lục này, các sai lệch của giá trị đo của đèn là:

G.3.3.1 Mẫu C

Trường hợp C3: Một đèn không lớn hơn 20%
    Một đèn lớn hơn 20%
Trường hợp C4: Cả hai đèn lớn hơn 20%

 

G.3.3.2 Mẫu D

Trường hợp D3: Trường hợp của C2

Một đèn 0 hoặc lớn hơn            0% Một đèn lớn hơn 20%

G.3.3.3 Hoặc, nếu các điều kiện của mục G1.2.2 cho mẫu C and D không thoả mãn.

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 7225:2002 VỀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ – ĐÈN VỊ TRÍ TRƯỚC VÀ SAU, ĐÈN PHANH VÀ ĐÈN HIỆU CHIỀU RỘNG XE CHO XE CƠ GIỚI, MOÓC VÀ BÁN MOÓC – YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ TRONG PHÊ DUYỆT KIỂU DO BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản TCVN7225:2002 Ngày hiệu lực 15/01/2003
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo 25/03/2003
Lĩnh vực Giao thông - vận tải
Ngày ban hành 31/12/2002
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản