TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 8367:2010 VỀ HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI – MẠNG LƯỚI LẤY MẪU CHẤT LƯỢNG NƯỚC
TCVN 8367:2010
HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI – MẠNG LƯỚI LẤY MẪU CHẤT LƯỢNG NƯỚC
Hydraulic work system – Weter quality monitoring network
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho công tác giám sát chất lượng nước đối với nguồn nước mặt bị ô nhiễm hoặc có nguy cơ bị ô nhiễm từ các nguồn thải trong hệ thống công trình thuỷ lợi cấp nước cho nông nghiệp và sinh hoạt trên phạm vi cả nước (trừ công trình đê điều và phòng chống lụt bão).
Khi thực hiện tiêu chuẩn này, đồng thời phải tuân thủ các tiêu chuẩn và các văn bản pháp quy hiện hành khác có liên quan.
2. Tiêu chuẩn viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 5992 : 1995 (ISO 5667-2 : 1991) Chất lượng nước – Lấy mẫu – Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu;
TCVN 5994 : 1995 (ISO 5667-4 : 1987) Chất lượng nước – Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu ở ao hồ tự nhiên và nhân tạo;
TCVN 5999 : 1995 (ISO 5667-10: 1992) Chất lượng nước – Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước thải;
TCVN 6663-1 : 2002 (ISO 5667-1 : 1980) Chất lượng nước – Lấy mẫu. Phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu;
TCVN 6663-3 : 2008 (ISO 5667-3 : 2003) Chất lượng nước – Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu;
TCVN 6663-5 : 2009 (ISO 5667-5 : 2006) Chất lượng nước – Lấy mẫu. Phần 5: Hướng dẫn lấy mẫu nước uống từ các trạm xử lý và hệ thống phân phối bằng đường ống;
TCVN 6663-6 : 2008 (ISO 5667-6 : 2005) Chất lượng nước – Lấy mẫu. Phần 6: Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối;
ISO 5667-16 : 1998 Water quality – Sampling. Part 16: Guidance on biotesting of samples.
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1 Hệ thống công trình thuỷ lợi (Hydraulic work system)
Bao gồm các công trình thuỷ lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.
3.2 Mạng lưới lấy mẫu (Sampling network)
Một hệ thống các địa điểm lấy mẫu đã định trước, được thiết kế để giám sát một hoặc nhiều vị trí đã quy định.
[TCVN 8164-2 : 2009 (ISO 6107-2 : 2006)]
3.3 Vị trí lấy mẫu cố định (Fix sampling point)
Vị trí địa lý cố định trong hệ thống công trình thủy lợi, mà tại đó các mẫu được lấy theo tần suất và chu kỳ nhất định.
3.4 Vị trí lấy mẫu không cố định (Non-fix sampling point)
Vị trí địa lý trong hệ thống thủy lợi, mà tại đó các mẫu được lấy theo yêu cầu và mục đích sử dung, không theo tần suất và chu kỳ nhất định.
3.5 Điểm quan trắc (Observation point)
Điểm chính xác trong một vị trí lấy mẫu.
4. Quy định về vị trí lấy mẫu và các điểm quan trắc trong mạng giám sát
4.1 Quy định chung
4.1.1 Vị trí lấy mẫu phải mang tính đại diện cho một khu vực mà vị trí này khống chế.
4.1.2 Vị trí lấy mẫu phải được định vị xác định bằng hệ toạ độ địa lý hoặc gắn với các công trình cố định (nhà, cầu, cống…) và được mô tả chi tiết.
4.1.3 Điểm quan trắc phải đảm bảo tại đó nước được hoà trộn tương đối đều theo mặt cắt ngang.Thông thường điểm quan trắc được chọn nằm trên thuỷ trực giữa dòng chủ lưu của mặt cắt ngang dòng chảy tại vị trí lấy mẫu.
4.2 Các quy định cụ thể về vị trí lấy mẫu
4.2.1 Vị trí lấy mẫu cố định được đặt tại:
– Thượng hoặc hạ lưu các công trình lấy nước của hệ thống công trình thuỷ lợi.
– Thượng lưu các công trình điều tiết nguồn nước trong hệ thống công trình thuỷ lợi.
– Thượng lưu các vị trí có sự thay đổi về tính chất vật lý, thuỷ lực và hóa học của dòng chảy như các vị trí hợp lưu, phân lưu dòng nước giữa hai hoặc nhiều kênh với nhau hoặc nơi dòng nước có sự biến động chất lượng nước do các yếu tố ô nhiễm nguồn nước.
– Hạ lưu các vị trí hợp lưu giữa nguồn nước trong hệ thống công trình thuỷ lợi với nguồn nước thải tập trung của khu công nghiệp, bệnh viện, các làng nghề, khu đô thị, khu dân cư, các khu vực thường sử dụng các loại hoá chất độc hại trong sản xuất, các kho bãi chứa các chất độc hại, khu vực sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản….
4.2.3 Vị trí lấy mẫu không cố định được đặt tại
– Nguồn nước thải trước khi nhập lưu vào nguồn nước trong hệ thống công trình thuỷ lợi.
– Vị trí có nguồn ô nhiễm mới phát sinh trong hệ thống công trình thủy lợi.
– Vị trí có nguồn gây ô nhiễm chất lượng nước theo mùa, vụ sản xuất hoặc gây ô nhiễm trong khoảng thời gian không liên tục.
– Vị trí bất kỳ theo yêu cầu quan trắc chất lượng nước mới phát sinh khác.
4.3 Quy định về ký hiệu vị trí lấy mẫu
4.3.1 Quy định ký hiệu vị trí lấy mẫu cố định theo (1)
ABCx.y (1)
Trong đó
ABC là các chữ cái đầu của tên công trình (ví dụ DT là Dầu Tiếng, BNH là Bắc Nam Hà);
x là số thự tự của vị trí lấy mẫu cố định sắp xếp theo chiều dòng chảy;
y số thứ tự của mẫu lấy tại cùng một vị trí lấy mẫu. Trường hợp chỉ lấy duy nhất một mẫu thì y = 0; lấy hai mẫu thì đánh số 1 cho mẫu thứ nhất, 2 cho mẫu thứ hai ….
4.3.2 Quy định ký hiệu vị trí lấy mẫu không cố định theo (2)
ABC*x.yn (2)
Trong đó
ABC là các chữ cái đầu của tên công trình (như ký hiệu của vị trí lấy mẫu cố định);
* là ký tự biểu thị vị trí lấy mẫu không cố định;
x là số thự tự của vị trí lấy mẫu cố định tính theo chiều dòng chảy;
Y là số thứ tự mẫu được lấy tại cùng một vị trí lấy mẫu (đánh số tương tự như số thứ tự mẫu vị trí lấy mẫu cố định);
n là số tự nhiên chỉ vị trí lấy mẫu mới thiết lập thứ n.
4.3.3 Quy định về ký hiệu vị trí lấy mẫu trên bản đồ
4.3.3.1 Ký hiệu vị trí lấy mẫu cố định trên bản đồ (xem hình 1).
4.3.3.2 Ký hiệu vị trí lấy mẫu không cố định trên bản đồ (xem hình 2).
5. Các quy định về tần suất quan trắc của mạng giám sát
5.1 Các tiêu chí xác định tần suất quan trắc
5.1.1 Đảm bảo mục đích sử dụng và độ tin cậy của số liệu quan trắc;
5.1.2 Đánh giá được diễn biến chất lượng nước theo thời gian và không gian: giữa các lần quan trắc, các mùa trong năm và các năm;
5.1.3 Đảm bảo tính phù hợp về kinh phí vận hành mạng giám sát.
5.2 Quy định về tần suất quan trắc đối với mỗi vị trí lấy mẫu
5.2.1 Quy định chung
– Tần suất quan trắc với mỗi vị trí lấy mẫu trong mạng giám sát phải đảm bảo đánh giá được bản chất những thay đổi của các yếu tố chất lượng nước theo thời gian và không gian.
– Quan trắc chất lượng nước tại tất cả các vị trí lấy mẫu cố định ít nhất một lần vào thời điểm quy định lấy nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt hoặc tiêu nước ra khỏi hệ thống.
– Những vị trí lấy mẫu đặc biệt như tại vị trí giám sát chất lượng nước cung cấp cho sinh hoạt tập trung hoặc vị trí gần nguồn phát thải, tùy theo quy luật lấy nước hay phát thải có thể tăng tần suất lấy mẫu theo yêu cầu của thực tế.
5.2.2 Quy định cụ thể về tần suất quan trắc đối với các vị trí lấy mẫu
– Đối với các vị trí lấy mẫu cố định là vị trí lấy nước vào hệ thống (vị trí đầu mối): lấy mẫu vào thời gian bắt đầu mở cống lấy nước vào hệ thống và tất cả các lần quan trắc chất lượng nước của hệ thống.
– Đối với các vị trí lấy mẫu cố định là vị trí lấy nước hoặc tiêu nước ra khỏi hệ thống: lấy mẫu vào thời gian mở cống lấy nước hoặc tiêu nước ra khỏi hệ thống.
– Đối với các vị trí cố định là vị trí lấy nước vào mặt ruộng: lấy mẫu trong thời gian lấy nước tưới; có thể lấy bổ sung hai mẫu vào thời điểm mở cống và đóng cống.
– Đối với các vị trí lấy mẫu cố định ở thượng lưu các vị trí có sự thay đổi về tính chất vật lý, thuỷ lực và hóa học của dòng chảy hoặc nằm ở hạ lưu các vị trí hợp lưu giữa nguồn nước trong hệ thống công trình thuỷ lợi với nguồn nước thải tập trung: lấy mẫu trong tất cả các lần quan trắc chất lượng nước của hệ thống.
– Đối với vị trí lấy nước để cấp nước sinh hoạt: lấy mẫu vào thời điểm lấy nước với số lần lấy mẫu theo yêu cầu của thực tế.
– Đối với các vị trí lấy mẫu không cố định tại nguồn phát thải: lấy mẫu vào đúng thời điểm phát thải.
6. Quy định về thông số chất lượng nước cần giám sát trong hệ thống công trình thuỷ lợi
6.1 Quy định về thông số chất lượng nước phục vụ cho mục đích tưới
Các thông số chất lượng nước sau đây áp dụng làm hướng dẫn khi giám sát chất lượng một nguồn nước dùng cho mục đích tưới: Tổng chất rắn hoà tan, Tỷ số SAR của nước tưới (Na+, Ca2+, Mg2+), Bo (B), oxy hoà tan, pH, clorua (Cl), hoá chất trừ cỏ (tính riêng cho từng loại), thuỷ ngân (Hg), cadmi (Cd), arsen (As), chì (Pb), crom (Cr), kẽm (Zn), fecal coliform.
6.2 Quy định về thông số chất lượng nước thải sinh hoạt tập trung xả vào hệ thống công trình thuỷ lợi
Các thông số chất lượng nước sau đây cần được giám sát tại nguồn nước thải sinh hoạt tập trung trước khi xả vào hệ thống công trình thuỷ lợi: pH, BOD, chất rắn lơ lửng, Chất rắn có thể lắng được, tổng chất rắn hòa tan, sunfua (theo H2S), nitrat (NO3), dầu mỡ (thực phẩm), phosphat (PO43), tổng coliform.
6.3 Quy định về thông số chất lượng nước thải công nghiệp xả vào hệ thống công trình thuỷ lợi
Các thông số chất lượng nước sau đây cần được giám sát tại nguồn nước thải công nghiệp trước khi xả vào hệ thống công trình thuỷ lợi: nhiệt độ, pH, BOD5 (20 oC), COD, chất rắn lơ lửng, arsenic, cadmi, chì, clo dư, crom (VI), crom (III), dầu mỡ khoáng, dầu mỡ động thực vật, đồng, kẽm, mangan, niken, phospho hữu cơ, tổng phospho, sắt, tetrachlorethylen, thiếc, thuỷ ngân, tổng nitơ, trichlorethylen, amoniac (tính theo N), florua, phenol, sulfua, cyanua, coliform.
7. Quy định về phương pháp lấy mẫu
Yêu cầu chung đối với việc lấy mẫu: áp dụng theo TCVN 5992 : 1995 (ISO 5667-2); TCVN 6663-1: 2002 (ISO 5667-1 : 1980).
7.1 Quy định lấy mẫu nước trong kênh có dòng chảy
Áp dụng theo TCVN 5996 : 2009 (ISO 5667- 6: 2005). Chi tiết xem phụ lục E.
7.2 Quy định lấy mẫu trong hệ thống công trình thuỷ lợi không có dòng chảy hoặc dòng chảy hạn chế (ao, hồ)
¸p dông theo TCVN 5994 : 1995 (ISO 5667-4 :1987).
7.3 Quy định lấy mẫu nước thải xả vào hệ thống công trình thuỷ lợi
Áp dụng theo TCVN 5999 : 1995 (ISO 5667-10 : 1992).
8. Quy định về phương pháp bảo quản mẫu
Áp dụng theo TCVN 6663-3 : 2008 (ISO 5667-3 : 2003).
9. Quy định lập báo cáo lấy mẫu và đo đạc hiện trường, báo cáo kết quả chung
9.1 Quy định về nhận dạng mẫu và ghi chép hiện trường
Các bình đựng mẫu cần được đánh dấu rõ ràng theo ký hiệu điểm lấy mẫu. Mọi thông tin chi tiết về mẫu cần được ghi lên nhãn kèm theo bình mẫu. Nhãn gắn trên bình lấy mẫu ghi ngắn gọn, rõ ràng ký hiệu mẫu bằng mực không phai hoặc để trong túi nilon gắn kín treo trên bình đựng mẫu để tránh ướt, nhoè, mất ký hiệu mẫu. Phải ghi chép đầy đủ chi tiết về mẫu và các kết quả của những phép thử tại hiện trường như pH, độ ô xy hoà tan vào phiếu lấy mẫu hiện trường. Nhãn và phiếu phải hoàn thành ở ngay thời gian lấy mẫu. Đồng thời, phải ghi chi tiết nhật ký lấy mẫu ngoài hiện trường.
9.2 Quy định về lập báo cáo
9.2.1 Báo cáo lấy mẫu và đo đạc hiện trường được lập ngay sau khi hoàn thành công tác đo đạc hiện trường.
9.2.2 Báo cáo kết quả chung hay còn gọi là báo cáo chất lượng nước được lập trên cơ sở tập hợp kết quả khảo sát thực địa và phân tích chất lượng nước. Báo cáo này được lập ngay sau khi hoàn thành phân tích mẫu nước hoặc được lập theo yêu cầu của người quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi có thể là cuối tháng, quý, năm hoặc vào đầu thời gian tưới…
PHỤ LỤC A
(Quy định)
MẪU PHIẾU LẤY MẪU HIỆN TRƯỜNG
CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……Ngày …..tháng ……năm……. |
Phiếu số:……..
PHIẾU LẤY MẪU HIỆN TRƯỜNG.
Đợt lấy mẫu……….ngày lấy mẫu……/…../…….
1. Tên công trình thuỷ lợi:……………………………………………………………………………………
2. Tên người lấy mẫu:………………………………………………………………………………………..
3. Vị trí lấy mẫu: ………………………………………………………………………..……….
Toạ độ: X:………………….. Y:…………………..
(đối với trường hợp lấy mẫu không thuộc các điểm quan trắc cố định trong mạng giám sát phải mô tả đầy đủ để người khác có thể tìm thấy vị trí chính xác mà không cần hướng dẫn gì thêm).
4. Số lượng mẫu lấy:………………………………………………………………………….
5. Điều kiện thời tiết lúc lấy mẫu:(ghi rõ nắng, mưa, gió, …)……………………………..
6. Điều kiện dòng chảy: ( ghi những thay đổi đáng chú ý về dòng chảy trước khi lấy mẫu, cảm nhận về mầu sắc, mùi, vị)…………………..……………………………………………
BẢNG THÔNG TIN MẪU LẤY HIỆN TRƯỜNG
TT |
Tên ký hiệu mẫu |
Thời gian lấy mẫu |
Kết quả đo các chỉ tiêu tại hiện trường |
Thông tin về lưu giữ mẫu (ghi rõ phương pháp bảo quản mẫu, loại hoá chất dùng để lưu mẫu…) |
Ghi chú nguồn nước tại nơi lấy mẫu |
||||
Nhiệt độ |
pH |
Độ dẫn điện |
DO |
Các chỉ tiêu khác (nếu có) |
|||||
7. Các thông tin khác về tình hình ô nhiễm bất thường xung quanh vị trí lấy mẫu
…………………………………………………………………………………………………………………………………….
Người lấy mẫu Ký và ghi rõ họ và tên |
PHỤ LỤC B
(Quy định)
MẪU PHIẾU KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU NƯỚC
CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……Ngày …..tháng ……năm……. |
Biểu số:…….
PHIẾU KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU NƯỚC
(Đợt lấy mẫu……….ngày……..tháng……..năm…..)
1. Tên ký hiệu mẫu:……………………….. Thời gian lấy mẫu: ………………………………………..
2. Vị trí lấy mẫu:……………………………………………………………………………………………………….
3. Tên người phân tích:…………………………………………………………………………………………….
4. Ngày phân tích:…………………………………………………………………………………………………….
BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH MẪU NƯỚC
TT |
Chỉ tiêu phân tích |
Đơn vị tính |
Giá trị |
Phương pháp phân tích |
Ghi chú |
(Các chỉ tiêu phân tích như pH,DO,COD, kim loại,…)
|
Người kiểm tra Ký và ghi rõ họ tên |
Người phân tích Ký và ghi rõ họ tên |
PHỤ LỤC C
(Quy định)
MẪU BÁO CÁO LẤY MẪU VÀ ĐO ĐẠC HIỆN TRƯỜNG
(Áp dụng khi làm báo cáo sau mỗi đợt đo đạc, lấy mẫu tại hiện trường)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……Ngày …..tháng ……năm……. |
BÁO CÁO LẤY MẪU VÀ ĐO ĐẠC HIỆN TRƯỜNG
(Đợt lấy mẫu………ngày……..tháng…….năm……)
I. Hiện trạng công trình và các điều kiện tự nhiên
1. Mô tả về dòng chảy, hiện trạng công trình, hiện trạng nguồn nước trong thời gian đo đạc, quy trình vận hành hệ thống công trình thuỷ lợi.
2. Mô tả về hiện trạng nguồn nước xung quanh vị trí lấy mẫu trong thời gian đo đạc.
3. Các điều kiện khí tượng, thuỷ văn trong thời gian đo đạc.
II. Các vấn đề quan trắc:
1. Mạng giám sát chất lượng nước: Mô tả về mạng giám sát chất lượng nước bao gồm các vị trí lấy mẫu cố định và không cố định.
2. Hiện trạng các nguồn xả thải vào công trình thuỷ lợi, các điểm ô nhiễm (tăng, giảm ô nhiễm).
3. Tổng hợp quá trình quan trắc tại hiện trường:(mô tả về thời gian lấy mẫu, số mẫu được lấy tại các điểm quan trắc, các vị trí lấy mẫu mới bổ sung …).
4. Bảng tổng hợp mẫu được lấy tại các vị trí quan trắc kèm theo các số liệu đo đạc tại hiện trường.
III. Nhận xét chung:
Sơ bộ về chất lượng nước trong hệ thống trên cơ sở đánh giá các kết quả đo đạc các chỉ tiêu chất lượng nước ngay tại thực địa, đánh giá về ô nhiễm của các nguồn xả thải.
IV. Kiến nghị:
Kiến nghị điều chỉnh mạng quan trắc (nếu có) hoặc điều chỉnh tần suất quan trắc của mạng, vị trí nguồn ô nhiễm cần được xử lý ngay…
V. Phụ lục:
– Phiếu ghi lấy mẫu hiện trường
– Bản đồ mạng giám sát chất lượng nước
PHỤ LỤC D
(Quy định)
MẪU BÁO CÁO CHẤT LƯỢNG NƯỚC
(Áp dụng khi làm báo cáo chất lượng nước định kỳ theo tháng, quý,năm…)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……Ngày …..tháng ……năm……. |
BÁO CÁO CHẤT LƯỢNG NƯỚC
I. Giới thiệu chung:
– Mô tả về những diễn biến của thời tiết trong thời đoạn quan trắc;
– Mô tả về hiện trạng công trình thuỷ lợi, điều kiện dòng chảy trong thời đoạn quan trắc;
– Mô tả về tình hình sử dụng nước trong hệ thống;
– Mô tả về mạng giám sát chất lượng nước (thống kê các vị trí lấy mẫu cố định, vị trí lấy mẫu không cố định;,những điều chỉnh thay đổi về vị trí lấy mẫu; hiện trạng nguồn nước xung quanh khu vực lấy mẫu).
II. Tổng hợp quá trình quan trắc hiện trường:
– Tổng hợp số lượng mẫu lấy, thời gian lấy mẫu đến thời điểm lập báo cáo (theo bảng)
TT |
Tên ký hiệu mẫu |
Thời gian lấy |
Số lượng mẫu |
Ghi chú |
(Ghi chú số lượng mẫu lấy thêm so với quy đinh, các vị trí lấy mẫu mới thiết lập) |
– Phương pháp lấy mẫu tại hiện trường
– Phương pháp bảo quản mẫu
III. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích mẫu:
– Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích tại mỗi vị trí giám sát
TT |
Tên ký hiệu mẫu |
Chỉ tiêu phân tích |
Ghi chú |
(Ghi chú các chỉ tiêu phân tích thêm ngoài các chỉ tiêu phân tích theo quy định) |
– Các phương pháp phân tích đối với từng chỉ tiêu
IV. Chất lượng nước trong hệ thống công trình thuỷ lợi từ ….đến(ghi theo thời gian quan trắc)
1. Đánh giá chất lượng nước trong hệ thống theo không gian:
– Lập biểu đồ/đồ thị biểu thị diến biến các thông số chất lượng nước theo trục kênh tưới, tiêu, tại các vị trí lấy nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt
+ Trục ngang biểu đồ biểu thị trị số chỉ tiêu chất lượng nước
+ Trục đứng biểu thị vị trí lấy mẫu (đánh theo mã ký hiệu vị trí lấy mẫu)
– Đánh giá về diễn biến chất lượng nước theo không gian, theo trục kênh tưới, tiêu (tăng, giảm ô nhiễm, nguyên nhân gây gia tăng ô nhiễm….)
+ Đánh giá chất lượng nước so với yêu cầu cấp nước của nguồn nước (đạt yêu cầu/ không đạt yêu cầu)
+ Đánh giá các nguyên nhân gây ô nhiễm chất lượng nước
Lưu ý: Khi đánh giá cần chỉ rõ đang áp dụng tiêu chuẩn chất lượng nước nào để so sánh.
2. Đánh giá chất lượng nước trong hệ thống theo thời gian:
– Lập biểu đồ dạng cột hoặc đồ thị biểu diễn số liệu các chỉ tiêu chất lượng nước biến động theo thời gian tại các điểm giám sát:
+ Trục đứng biểu đồ biểu thị trị số chỉ tiêu chất lượng nước
+ Trục ngang biểu thị điểm giám sát (đánh theo mã ký hiệu điểm giám sát)
– Đánh giá về diễn biến chất lượng nước theo thời gian
+ Nhận định về diễn biến các nguồn nước thải xả vào công trình thuỷ lợi (ô nhiễm, không ô nhiễm) các nguồn ô nhiễm chính và ô nhiễm mới phát sinh (so sánh với các chỉ tiêu quy định trong các tiêu chuẩn chất lượng nước hiện hành)
+ Đánh giá chất lượng nước so với yêu cầu cấp nước của nguồn nước theo quy định trong các tiêu chuẩn chất lượng nước hiện hành (đạt yêu cầu/ không đạt yêu cầu)
Lưu ý: Khi đánh giá cần chỉ rõ đang áp dụng tiêu chuẩn chất lượng nước nào để so sánh.
3. Kết luận chung về chất lượng nước trong hệ thống
– Đánh giá chất lượng nước trong hệ thống theo không gian, theo trục kênh chính… trong đó chỉ rõ các nguồn ô nhiễm chính và ô nhiễm mới phát sinh, nguyên nhân gây tăng, giảm ô nhiễm chất lượng nước
– Đánh giá chất lượng nước theo thời gian, những nguyên nhân gây gia tăng các chỉ tiêu ô nhiễm chất lượng nước
– Đánh giá chung về chất lượng nước có đảm bảo các yêu cầu về chất lượng nước cấp cho sản xuất, sinh hoạt…hay không
V. Kiến nghị:
+ Những kiến nghị về giảm thiểu ô nhiễm
+ Các kiến nghị điều chỉnh mạng giám sát, các chương trình điều tra bổ sung (nếu có).
Phụ lục:
– Bản đồ mạng giám sát chất lượng nước
– Phiếu lấy mẫu hiện trường
– Phiếu phân tích mẫu nước
– Báo cáo lấy mẫu và đo đạc hiện trường
– Bảng tổng hợp các chỉ tiêu chất lượng nước tại các điểm quan trắc theo từng thời đoạn quan trắc (tổng hợp từ các số liệu của phiếu phân tích mẫu nước và phiếu lấy mẫu hiện trường).
Bảng tổng hợp phân tích chất lượng nước
Thời gian quan trắc: từ……..đến…………
TT |
Tên điểm quan trắc |
Chỉ tiêu chất lượng nước |
|||
pH |
DO |
BOD |
….. |
||
(Thống kê theo các điểm quan trắc của mạng giám sát | (Các chỉ tiêu chất lượng nước khác) |
– Đồ thị hoặc biểu đồ biểu diễn số liệu từng chỉ tiêu chất lượng nước theo không gian và thời gian
Mẫu bìa báo cáo chất lượng nước
PHỤ LỤC E
(Tham khảo)
CÁC QUY ĐỊNH VỀ LẤY MẪU
1. Quy định lấy mẫu nước trong kênh có dòng chảy
1.1. Thiết bị lấy mẫu
Những yếu tố mong muốn khi chọn bình chứa mẫu là: – bền chắc; – dễ đậy kín; – dễ mở; – chịu nhiệt; – khối lượng, dạng và kích cỡ hợp lý; – dễ làm sạch và có thể dùng lại; – dễ kiếm và giá rẻ. Bình chứa mẫu cần chống được sự mất mát chất do hấp thụ, bay hơi, và ô nhiễm bởi các chất lạ.
Các bình polyetylen, polyropylen, polycacbonat và thuỷ tinh là thích hợp cho hầu hết các tình huống lấy mẫu. Các bình thuỷ tinh có ưu điểm là mặt trong của chúng dễ nhìn thấy và chúng có thể được khử trùng trước khi dùng lấy mẫu vi sinh vật.
Cần dùng bình thuỷ tinh khi muốn phân tích các chất hữu cơ, trong khi đó các bình polyetylen nên dành để đựng mẫu xác định những chất chính có trong thuỷ tinh (thí dụ natri, kali, bo, silic) và mẫu xác định vết các kim loại. Tuy nhiên các bình polyetylen có thể là không thích hợp cho một số mẫu xác định vết kim loại (như thuỷ ngân) và chỉ nên dùng chúng nếu các phép thử sơ bộ chỉ ra những mức độ ô nhiễm chấp nhận được.
Nếu dùng bình thuỷ tinh để giữ nước được đệm yếu thì nên chọn thuỷ tinh bosilicat thay cho thuỷ tinh xôđa.
a. Lấy mẫu thủ công
Để lấy mẫu phân tích hoá học thường chỉ cần nhúng một bình rộng miệng (thí dụ xô hoặc ca) xuống ngay dưới mặt nước. Nếu cần lấy mẫu ở một độ sâu đã định (hoặc lấy mẫu các khí hoà tan) thì nhất thiết phải dùng các thiết bị khác như thiết bị nhúng và thiết bị có ống hở:
* Thiết bị nhúng
Các thiết bị này gồm những bình kín chứa không khí (hoặc khí trơ) và được nhúng xuống nước đến một độ sâu định nhờ một cây cáp. Một bộ phận mở nắp bình (thí dụ một lò xo) và nước choán chỗ không khí đến đầy bình. Nếu trong thiết bị có bình thích hợp, có thể lấy mẫu khí hoà tan.
* Thiết bị có ống hở
Loại này chứa một ống bình trụ hở cả hai đầu và hai nắp hoặc nút vừa khít gá trên bản lề. Hai nắp được mở khi thiết bị được nhúng tới độ sâu cần thiết. Sau đó thiết bị hoạt động nhờ sức nặng của dây cáp thả xuống và lò xo được nhả ra, làm các nắp hoặc nút được đóng chặt. Các thiết bị kiểu này chỉ hoạt động được khi dòng nước có thể tự do đi qua ống mở.
* Bơm
Lấy mẫu bằng bơm là phương pháp phổ biến. Bơm thường dùng là loại nhúng hút và loại nhu động. Chọn bơm phụ thuộc vào tình huống lấy mẫu.
(chi tiết phần thiết bị nhúng và thiết bị có ống hở xem trong ISO 5667-6:1990).
Khi lấy mẫu lớp nước trên mặt để phân tích vi sinh (đặc biệt là vi khuẩn) thường sử dụng các bình có dung tích ít nhất là 250 ml và có nút vặn, nứt thuỷ tinh nhám hoặc loại nút khác có thể khử trùng được và bọc trong giấy nhôm. Nếu dùng nút vặn thì gioăng cao su silicon phải chịu được nhiệt độ khử trùng ở trong nồi hấp ở 1210C hoặc 1600C. Nếu sự ô nhiễm vi khuẩn từ tay có thể sẽ ảnh hưởng thì buộc bình vào que hoặc kẹp (xem ở phần lấy mẫu để phân tích vi sinh ).
b. Máy lấy mẫu tự động
Thiết bị loại này dùng tốt trong nhiều tình huống lấy mẫu ở sông và suối vì nó cho phép lấy các mẫu loạt mà không cần sự can thiệp của con người. Thiết bị loại này là rất hữu dụng trong việc lấy mẫu tổ hợp và nghiên cứu những thay đổi chất lượng nước theo thời gian.
Các thiết bị lấy mẫu tự động có thể là loại liên tục hay gián đoạn và có thể hoạt động theo thời gian hoặc theo dòng chảy.
1.2. Phương pháp lấy mẫu
Lấy mẫu để phân tích lý hoá học
Trường hợp lấy mẫu dưới bề mặt (thí dụ 50 cm từ bề mặt) chỉ cần nhúng bình (xô, ca) vào dòng chảy, sau đó chuyển nước vào bình chứa mẫu. Cũng có thể nhúng trực tiếp bình chứa mẫu xuống dòng chảy. Cần tránh lấy mẫu ở lớp bề mặt, trừ khi đó là yêu cầu.
Khi muốn lấy mẫu ở độ sâu đã định, cần dùng thiết bị lấy mẫu đặc biệt (xem phần thiết bị nhúng và thiết bị có ống hở).
Hệ thống lấy mẫu ở sông cần chọn và lắp đặt cẩn thận để tránh tắc ống vào do các hạt rắn ở trong nước. Cần bảo vệ lối vào bằng cách quấn lưới thô và lưới tinh, thường xuyên kiểm tra và loại bỏ các mảnh tích tụ.
Cần bảo vệ hệ thống lấy mẫu ở nơi đặt (thí dụ bờ sông) khỏi bị phá hoại và những tác động khác như nhiệt độ cao. Phải loại bỏ phần nước ban đầu khi dùng các hệ thống bơm. Điều này cũng có thể xảy ra khi dùng bơm nhu động như trong nhiều máy lấy mẫu tự động xách tay.
Nhiễm bẩn mẫu cũng có thể bắt nguồn từ vật liệu của hệ thống, bao gồm các bộ phận của bơm. Khi đó nên dùng bơm nhu động với các ống bằng chất dẻo trơ hoặc silicon. Sự phát triển của vi khuẩn và/ hoặc tảo ở trong ống bơm có thể ảnh hưởng, do đó phải rửa bơm thường xuyên hoặc dùng các biện pháp thích hợp khác. Mức độ gây ô nhiễm mẫu bởi các chất hữu cơ của các loại ống khác nhau cần được chú ý khi chọn vật liệu ống.
Khi tốc độ của bơm thấp, tác dụng của trọng trường có thể làm giảm nồng độ các chất rắn lơ lửng ở trong mẫu. Bởi vậy, khi cần nghiên cứu các chất lơ lửng không nên dùng bơm tốc độ chậm kể cả các bơm nhu động công suất thấp thường dùng trong các máy lấy mẫu tự động. Tốt nhất là lấy mẫu trong điều kiện đẳng tốc, nhưng nếu thực tế không cho phép thì tốc độ dòng trong ống vào không được dưới 0,5 m/s và trên 3,0 m/s.
Nồng độ của các chất cần xác định ở trong hệ thống bơm cần phải giống như ở trong nước lấy mẫu. Lấy mẫu các chất không tan cần được tiến hành trong điều kiện đẳng tốc, điều đó yêu cầu ống vào của hệ thống lấy mẫu phải hướng ngược với chiều dòng chảy.
Ở những nơi mức nước thay đổi lớn thì nên gá hệ thống lấy mẫu hoặc ống vào lên một bệ, nhưng cần chú ý bệ dễ bị hỏng. Cũng có thể dùng cách treo ống dẫn vào một phao nổi (hoặc thiết bị tương tự) và được nối vào thiết bị lấy mẫu bằng một ống mềm, ống mềm này được neo bằng một vật đặt ở đáy sông.
Lấy mẫu để phân tích vi sinh
Khi lấy mẫu để phân tích vi sinh (thí dụ vi khuẩn) cần phải dùng các bình sạch và tiệt trùng. Giữ bình kín cho đều khi nạp mẫu và sau đó đậy kín bằng mảnh giấy kim loại. Ngay khi nạp mẫu mới mở miếng giấy loại và nút ra và cầm trên tay. Chú ý tránh gây ô nhiễm nút và cổ bình do tay. Ngay sau khi nạp mẫu phải đậy nút kín. Chú ý trước khi nạp đầy không cần tráng bình bằng mẫu. Động tác lấy mẫu là nắm lấy phần đáy bình rồi cằm cổ bình thẳng vào nước đến độ sâu khoảng 0,3 m dưới bề mặt, sau đó xoay bình để cổ bình hơi ngược lên và miệng bình hướng vào dòng chảy. Như vậy trong đại đa số trường hợp nước vào bình không tiếp xúc với tay, trừ khi xoáy mạnh thì ô nhiễm do tay có thể xảy ra. Nếu bị ô nhiễm do tay thì phải loại bỏ mẫu và lấy mẫu khác trong những điều kiện ít xoáy hơn, hoặc buộc bình vào que hoặc kẹp như đã nêu trên. Những thiết bị được khử trùng đặc biệt cũng có thể được dùng để lấy mẫu ở những độ sâu xác định. (Tham khảo ISO 7828 và ISO 8265 về hướng dẫn chi tiết lấy mẫu vi sinh).
Kiểm tra chất lượng
Mọi phương pháp lấy mẫu cần được định kỳ kiểm tra chất lượng để xác định hiệu quả của chúng, đặc biệt là các mặt liên quan đến vận chuyển, ổn định và lưu giữ mẫu trước khi phân tích. Điều đó có thể thực hiện bằng mẫu thêm (mẫu thật được thêm một lượng đã biết các chất cần xác định) và mẫu kép.
2. Hướng dẫn lấy mẫu trong hệ thống công trình thuỷ lợi không có dòng chảy hoặc dòng chảy hạn chế (ao, hồ).
Phần hướng dẫn này áp dụng cho lấy mẫu trong hệ thống ao hồ hoặc trong kênh không có dòng chảy
2.1. Thiết bị lấy mẫu
Các thiết bị lấy mẫu về mặt vật liệu cũng có cùng yêu cầu như trong phần hướng dẫn lấy mẫu trong hệ thống công trình thuỷ lợi có dòng chảy.
Các loại dụng cụ, máy móc
– Dụng cụ lấy mẫu mở và dụng cụ lấy mẫu bề mặt
Dụng cụ lấy mẫu mở là những bình hở miệng, dùng để lấy mẫu nước ở sát mặt nước. Nếu có các vật nổi, không thể lấy được mẫu đại diện hoặc mẫu lặp lại.
– Dụng cụ lấy mẫu đóng
Đó là những vật thể rỗng, có van, dùng để lấy mẫu nước ở độ sâu xác định (mẫu đơn hoặc mẫu loạt) hoặc để lấy mẫu tổ hợp theo chiều sâu. Dụng cụ này được nhúng xuống nước bằng dây hoặc cáp tời. Cần có thiết bị để đuổi không khí (hoặc khí) bị kéo vào mẫu. Van được điều khiển từ xa hoặc đóng mở tự động khi dụng cụ được nhúng xuống và kéo lên nhanh. Khi lấy mẫu ở gần đáy nước, cần chú ý tránh khuấy động lớp trầm tích. Một số dụng cụ tự động đóng khi chạm vào trầm tích (điều khiển cơ học hoặc điện); loại này rất thích hợp cho lấy mẫu ở gần lớp trầm tích.
– Bơm
Bơm bút dùng tay hoặc mô tơ, hoặc bơm nhúng, hoặc máy lấy mẫu phun hơi đều sử dụng được. Bom được nhúng xuống một độ sâu mong muốn bằng cáp tời hoặc cố định vào nơi lấy mẫu. Thiết bị tương tự có thể dùng để lấy mẫu ở những độ sâu xác định (mẫu đơn, mẫu loạt và mẫu tổ hợp theo chiều sâu).
Khi lấy mẫu bằng bơm nhúng, các sinh vật nhỏ yếu có thể bị hư hại và dẫn đến các kết quả sai lạc.
Khi lấy mẫu sinh vật, cần so sánh kết quả khi dùng bơm với kết quả khi dùng dụng cụ lấy mẫu đóng.
Kiểu bơm, tốc độ bơm, áp lực hút, ống dẫn, chuyển động của nước qua ống dẫn đều có thể ảnh hưởng đến lấy mẫu.
Các loài khác nhau có thể phản ứng khác nhau đối với lấy mẫu bằng bơm.
2.2. Cách lấy mẫu
Khi mặt nước có những vật nổi, cần dùng dụng cụ lấy mẫu nước bề mặt đặc biệt.
Lấy mẫu để phân tích hoá lý, vi sinh cũng như cách lấy mẫu của vực nước có dòng chảy.
Các mẫu lấy cho những lý do đặc biệt hoặc cho kiểm tra chất lượng hầu hết là mẫu đơn. Để giám sát chất lượng nước, dùng một loạt mẫu đơn, nhưng mẫu tổ hợp có thể là có ích.
3. Hướng dẫn lấy mẫu nước thải xả vào hệ thống công trình thuỷ lợi
Hướng dẫn này áp dụng cho phương pháp lấy mẫu nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt. Hướng dẫn này không qui định việc lấy mẫu khi có sự cố tràn.
3.1. Thiết bị lấy mẫu
Bình chứa mẫu
Tương tự như bình lấy mẫu đã trình bày trên phần 1. Với một số thông số đặc biệt, cần hỏi ý kiến người chịu trách nhiệm về phân tích ở phòng thí nghiệm về loại bình chứa cần dùng để lấy mẫu.
Nên dùng bình bằng chất dẻo để lấy mẫu nước thải. Một số trường hợp yêu cầu dùng bình thuỷ tinh, thí dụ khi cần phân tích: – dầu mỡ; – hydrocacbon; – các chất tẩy rửa; – thuốc trừ sâu. Nếu lấy mẫu nước thải đã được diệt trùng cần dùng thiết bị lấy mẫu và bình chứa đã khử trùng ( chi tiết xem TCVN 5995, ISO 5667-5).
Các loại thiết bị lấy mẫu
Thiết bị lấy mẫu thủ công
Thiết bị lấy mẫu nước thải đơn giản nhất là xô, muôi, hoặc bình rộng miệng buộc vào một cái cán có độ dài thích hợp. Thể tích không nên nhỏ hơn 100 ml. Khi các mẫu lấy thủ công dùng để chuẩn bị mẫu tổ hợp thì thể tích của xô, muôi, bình cần phải chính xác đến 5%. Lấy mẫu thủ công cũng có thể dùng bình dạng ống có dung tích từ 1 đến 3 lít và hai đầu đều có nắp, hoặc các thiết bị lấy mẫu khác có nguyên lý tương tự.
Thiết bị lấy mẫu thủ công phải được làm bằng vật liệu trơ, không gây ảnh hưởng đến phân tích sau này, xem TCVN 5992 (ISO 5667-2).
Trước khi lấy mẫu, thiết bị phải được làm sạch bằng chất tẩy rửa và nước, hoặc theo hướng dẫn của hãng sản xuất, và cuối cùng tráng bằng nước. Thiết bị lấy mẫu có thể được tráng bằng chính nước cần lấy ngay trước khi lấy mẫu, điều đó làm giảm khả năng gây ô nhiễm mẫu. Nếu lấy mẫu để phân tích các chất tẩy rửa thì phải tráng bình rất kỹ sau khi rửa. Chú ý không được tráng bình bằng nước cần lấy khi điều đó ảnh hưởng đến phân tích sau này (thí dụ phân tích dầu và mỡ, phân tích vi sinh vật).
Thiết bị lấy mẫu tự động.
Nhiều thiết bị bán trên thị trường cho phép tự động lấy mẫu liên tục hoặc mẫu hàng loạt. Chúng thường dễ mang và có thể dùng để lấy mẫu mọi loại nước thải. Thường có hai loại máy lấy mẫu tự động, lấy theo thời gian và lấy theo dòng chảy (xem ISO 5667 – 2, ISO 5667-10), nhưng cũng có một số máy gộp cả hai chức năng đó.
3.2. Cách lấy mẫu
Lấy mẫu ở cống, rãnh và hố ga.
Trước khi lấy mẫu cần dọn sạch địa điểm đã chọn để loại bỏ các cặn, bùn, các lớp vi khuẩn… ở trên thành.
Vì các kênh thải thường thiết kế chung cho cả nước thải và nước mưa, điều kiện dòng chảy rối thường xảy ra. Nếu không có điều kiện chảy rối thì có thể tạo ra bằng cách thu hẹp dòng chảy thí dụ như dùng vách ngăn. Thu hẹp dòng chảy phải được làm thế nào để không xảy ra sự lắng cặn ở thượng lưu vật cản. Điểm lấy mẫu phải ở hạ lưu của chỗ thu hẹp, và theo qui tắc, phải cách chỗ thu hẹp ít nhất một khoảng bằng 3 lần đường kính ống nước thải. Đầu vào của máy lấy mẫu cần hướng về phía dòng chảy tới, nhưng cũng có khi phải quay về hướng hạ lưu vì quá nhiều rác rởi gây ra bít tắc.
Chú thích 1: Nếu sự trộn lẫn xảy ra tốt ở ngay thượng lưu của vật cản thì có thể đặt ống vào ngay ở đó, chú ý không lấy cặn lắng và đầu ống lấy vào phải ở dưới mặt nước.
Lấy mẫu trên bề mặt nước
Có khi cần lấy mẫu lớp nước trên bề mặt bằng cách hớt để thu thập thông tin về các chất nổi và nhũ hoá. Trường hợp này cần dùng bình rộng miệng, nhưng nên tham khảo ý kiến phòng thí nghiệm nhận mẫu.
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 8367:2010 VỀ HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI – MẠNG LƯỚI LẤY MẪU CHẤT LƯỢNG NƯỚC | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN8367:2010 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Xây dựng |
Ngày ban hành | |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Hết hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |