VĂN BẢN HỢP NHẤT 17/VBHN-BXD NĂM 2020 HỢP NHẤT THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG DO BỘ XÂY DỰNG BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 31/12/2020

BỘ XÂY DỰNG
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 17/VBHN-BXD

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG

Thông tư số 11/2019/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 02/2020/TT-BXD ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 Thông tư có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2020.

Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng và Cục trưởng Cục Kinh tế xây dựng[1];

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng (sau đây viết tắt là giá ca máy) làm cơ sở phục vụ công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 68/2019/NĐ-CP).

2. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng nguồn vốn khác áp dụng các quy định tại Thông tư này, để xác định chi phí đầu tư xây dựng làm căn cứ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

Điều 3. Nguyên tắc xác định giá ca máy

1. Giá ca máy là mức chi phí bình quân xác định cho một ca làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi công xây dựng.

2. Giá ca máy được xác định trên cơ sở yêu cầu quản lý sử dụng máy và thiết bị thi công xây dựng, các định mức hao phí tính giá ca máy và mặt bằng giá của địa phương.

3. Giá ca máy được xác định phù hợp với quy định về máy thi công xây dựng trong định mức dự toán xây dựng công trình.

4. Giá ca máy của công trình cụ thể được xác định theo loại máy thi công xây dựng sử dụng (hoặc dự kiến sử dụng) để thi công xây dựng công trình phù hợp với thiết kế tổ chức xây dựng, biện pháp thi công xây dựng, tiến độ thi công xây dựng công trình và mặt bằng giá tại khu vực xây dựng công trình.

Điều 4. Nội dung giá ca máy

1. Giá ca máy gồm toàn bộ hoặc một số các khoản mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy.

2[2]. Giá ca máy chưa bao gồm chi phí cho các loại công tác xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, nước, khí nén và các loại công tác xây dựng thực hiện tại hiện trường phục vụ cho việc lắp đặt, vận hành thử của một số loại máy như trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray và các loại thiết bị tương tự. Các chi phí này được lập dự toán riêng theo biện pháp thi công và tính vào chi phí khác của dự toán công trình.

3. Các nội dung chi phí trong giá ca máy được xác định phù hợp theo loại máy có cùng công nghệ, xuất xứ, các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu.

Điều 5. Phương pháp xác định giá ca máy

1. Trình tự xác định giá ca máy như sau:

a) Lập danh mục máy và thiết bị thi công xây dựng;

b) Xác định thông tin, số liệu cơ sở phục vụ tính toán xác định giá ca máy;

c) Tính toán, xác định giá ca máy theo định mức hao phí và các dữ liệu cơ bản hoặc theo giá ca máy thuê.

2. Chi tiết phương pháp xác định giá ca máy được quy định tại Phụ lục số 1 của Thông tư này.

3. Định mức hao phí và các dữ liệu cơ bản để xác định giá ca máy được quy định tại Phụ lục số 2 của Thông tư này.

Điều 6. Quản lý giá ca máy

1. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp khảo sát và ban hành định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản để xác định giá ca máy.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) giao cho cơ quan chuyên môn về xây dựng căn cứ vào phương pháp xác định giá ca máy theo hướng dẫn tại Thông tư này xác định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo định kỳ quý/năm hoặc khi có sự thay đổi lớn về giá trên thị trường xây dựng để làm cơ sở xác định chi phí máy thi công để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.

3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện hoặc thuê tư vấn có năng lực chuyên môn theo quy định để thực hiện một phần việc hoặc toàn bộ công việc khảo sát thu thập số liệu xác định giá ca máy, khảo sát thành phần chi phí cơ bản của giá ca máy. Kinh phí cho việc xác định giá ca máy được bố trí từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4. Chủ đầu tư sử dụng giá ca máy đã được công bố làm cơ sở xác định giá xây dựng công trình. Trường hợp các loại máy và thiết bị thi công xây dựng không có trong công bố hoặc đã có nhưng chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng và điều kiện thi công của công trình hoặc trường hợp dự án đầu tư thuộc địa bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chủ đầu tư tổ chức xây dựng giá ca máy của công trình theo nguyên tắc và phương pháp quy định tại Thông tư này, trình người quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt áp dụng cho dự án, công trình và gửi về cơ quan chuyên môn của địa phương và Bộ Xây dựng để phục vụ quản lý.

5. Nhà thầu tư vấn lập dự toán xây dựng có trách nhiệm đề xuất giá ca máy chưa được công bố hoặc đã công bố nhưng chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng và điều kiện thi công của công trình để lập dự toán và đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ tài liệu báo cáo chủ đầu tư.

6. Các doanh nghiệp kinh doanh cung cấp, cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng trên địa bàn tỉnh, các chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây lắp trúng thầu tại các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước, dự án PPP trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm cung cấp các thông tin về giá ca máy, giá thuê máy và các thông tin phục vụ cho việc khảo sát, xác định và công bố giá ca máy trên địa bàn tỉnh theo biểu mẫu do cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu cung cấp.

Điều 7. Xử lý chuyển tiếp

1. Trường hợp tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này và chưa ký kết hợp đồng xây dựng thì người quyết định đầu tư quyết định việc điều chỉnh giá ca máy trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng làm cơ sở xác định giá gói thầu theo giá ca máy do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trên cơ sở đảm bảo tiến độ và hiệu quả thực hiện dự án.

2. Các gói thầu xây dựng đã ký kết hợp đồng xây dựng trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư thì thực hiện theo nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và nội dung hợp đồng xây dựng đã ký kết.

Điều 8. Hiệu lực thi hành[3]

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2020.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.

 

 

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Văn Sinh

PHỤ LỤC SỐ 1

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng (sau đây gọi là giá ca máy) là mức chi phí bình quân cho một ca làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi công xây dựng.

Giá ca máy gồm toàn bộ hoặc một số khoản mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy và được xác định theo công thức sau:

CCM = CKH + CSC + CNL + CNC + CCPK (1)

Trong đó:

– CCM: giá ca máy (đồng/ca);

– CKH: chi phí khấu hao (đồng/ca);

– CSC: chi phí sửa chữa (đồng/ca);

– CNL: chi phí nhiên liệu, năng lượng (đồng/ca);

– CNC: chi phí nhân công điều khiển (đồng/ca);

– CCPK: chi phí khác (đồng/ca).

1. Xác định các nội dung chi phí trong giá ca máy

Các khoản mục chi phí trong giá ca máy được xác định trên cơ sở định mức các hao phí xác định giá ca máy quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này và mặt bằng giá nhiên liệu, năng lượng, đơn giá nhân công, nguyên giá ca máy tại địa phương. Trường hợp loại máy và thiết bị chưa có trong quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này được xác định theo quy định tại mục 2 Phụ lục này.

1.1. Xác định chi phí khấu hao

a) Trong quá trình sử dụng máy, máy bị hao mòn, giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của máy do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên.

Khấu hao máy là việc tính toán, và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của máy vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của máy để thu hồi vốn đầu tư máy. Khấu hao của máy được tính trong giá ca máy.

b) Chi phí khấu hao trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:

               (2)

Trong đó:

– CKH: chi phí khấu hao trong giá ca máy (đồng/ca);

– G: nguyên giá máy trước thuế (đồng);

– GTH: giá trị thu hồi (đồng);

– ĐKH: định mức khấu hao của máy (%/năm);

– NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm).

c) Xác định nguyên giá máy:

– Nguyên giá của máy để tính giá ca máy được xác định theo giá máy mới, phù hợp với mặt bằng thị trường của loại máy sử dụng để thi công xây dựng công trình.

– Nguyên giá của máy là toàn bộ các chi phí để đầu tư mua máy tính đến thời điểm đưa máy vào trạng thái sẵn sàng sử dụng gồm giá mua máy (không kể chi phí cho vật tư, phụ tùng thay thế mua kèm theo), thuế nhập khẩu (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí lưu kho, chi phí lắp đặt (lần đầu tại một công trình), chi phí chuyển giao công nghệ (nếu có), chạy thử, các khoản chi phí hợp lệ khác có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư máy, không bao gồm thuế giá trị gia tăng[4].

– Nguyên giá của máy không bao gồm các chi phí như quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này và các chi phí như: chi phí lắp đặt, tháo dỡ trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp và các thiết bị, máy thi công xây dựng tương tự khác từ lần thứ hai trở đi. Các chi phí này được xác định bằng cách lập dự toán và được tính vào chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình[5].

– Nguyên giá của máy được xác định trên cơ sở các số liệu sau:

+ Khảo sát nguyên giá máy thi công của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực thiết bị công trình xây dựng, kinh doanh cung cấp, cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng, doanh nghiệp xây dựng có thiết bị máy móc xây dựng; báo giá của nhà cung cấp, theo hợp đồng mua bán máy và các chi phí khác liên quan để đưa máy vào trạng thái sẵn sàng hoạt động;

+ Tham khảo nguyên giá máy từ các công trình tương tự đã và đang thực hiện theo nguyên tắc phù hợp với mặt bằng giá máy trên thị trường tại thời điểm tính giá ca máy;

+ Tham khảo nguyên giá máy các địa phương lân cận công bố hoặc nguyên giá máy tham chiếu của Bộ Xây dựng tại Phụ lục 2 Thông tư này.

d) Giá trị thu hồi: là giá trị phần còn lại của máy sau khi thanh lý, được xác định như sau:

– Đối với máy có nguyên giá từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên giá trị thu hồi tính bằng 10% nguyên giá.

– Không tính giá trị thu hồi với máy có nguyên giá nhỏ hơn 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).

đ) Định mức khấu hao của máy (%/năm) được xác định trên cơ sở định mức khấu hao của máy quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này. Đối với những máy làm việc ở vùng nước mặn, nước lợ và trong môi trường ăn mòn cao thì định mức khấu hao được điều chỉnh với hệ số 1,05[6].

e) Số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm) được xác định trên cơ sở số ca làm việc của máy trong năm quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này.

1.2. Xác định chi phí sửa chữa

a) Chi phí sửa chữa máy là các khoản chi phí để bảo dưỡng, sửa chữa máy định kỳ, sửa chữa máy đột xuất trong quá trình sử dụng máy nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động tiêu chuẩn của máy[7]. Chi phí sửa chữa trong giá ca máy được xác định theo công sau:

             (3)

Trong đó:

– CSC: chi phí sửa chữa trong giá ca máy (đồng/ca)

– ĐSC: định mức sửa chữa của máy (% năm)

– G: nguyên giá máy trước thuế VAT (đồng)

– NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm).

b) Định mức sửa chữa của máy (% năm) được xác định trên cơ sở định mức sửa chữa của máy quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này. Đối với những máy làm việc ở vùng nước mặn, nước lợ và trong môi trường ăn mòn cao thì định mức sửa chữa được điều chỉnh với hệ số 1,05[8].

c) Nguyên giá máy trước thuế (G) và số ca làm việc của máy trong năm (NCA) xác định như quy định tại điểm c, e mục 1.1 Phụ lục này.

d) Chi phí sửa chữa máy chưa bao gồm chi phí thay thế các loại phụ tùng thuộc bộ phận công tác của máy có giá trị lớn mà sự hao mòn của chúng phụ thuộc chủ yếu tính chất của đối tượng công tác.

1.3. Xác định chi phí nhiên liệu, năng lượng

a) Nhiên liệu, năng lượng là xăng, dầu, điện, gas hoặc khí nén tiêu hao trong thời gian một ca làm việc của máy để tạo ra động lực cho máy hoạt động gọi là nhiên liệu chính.

Các loại dầu mỡ bôi trơn, dầu truyền động,… gọi là nhiên liệu phụ trong một ca làm việc của máy được xác định bằng hệ số so với chi phí nhiên liệu chính.

b) Chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:

            (4)

Trong đó:

– CNL: chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy (đồng/ca);

– ĐNL: định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng loại i của thời gian máy làm việc trong một ca;

– GNL: giá nhiên liệu loại i;

– KPi: hệ số chi phí nhiên liệu phụ loại i;

– n: số loại nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong một ca máy.

c) Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của thời gian máy làm việc trong một ca của một loại máy và thiết bị thi công được xác định theo quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này.

d) Giá nhiên liệu, năng lượng được xác định trên cơ sở:

– Giá xăng, dầu: theo thông cáo báo chí giá xăng dầu của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam Petrolimex phù hợp với thời điểm tính giá ca máy và khu vực xây dựng công trình;

– Giá điện: theo quy định về giá bán điện của nhà nước phù hợp với thời điểm tính giá ca máy và khu vực xây dựng công trình.

đ) Hệ số chi phí nhiên liệu phụ cho một ca máy làm việc, được xác định theo từng loại máy và điều kiện cụ thể của công trình. Hệ số chi phí nhiên liệu phụ có giá trị bình quân như sau:

– Máy và thiết bị chạy động cơ xăng: 1,02;

– Máy và thiết bị chạy động cơ diesel: 1,03;

– Máy và thiết bị chạy động cơ điện: 1,05.

e) Trường hợp các loại máy để thực hiện một số loại công tác (như khảo sát, thí nghiệm và một số loại công tác khác) mà chi phí nhiên liệu, năng lượng đã tính vào chi phí vật liệu trong đơn giá của công tác đó thì khi xác định giá ca máy không tính thành phần chi phí nhiên liệu, năng lượng.

1.4. Xác định chi phí nhân công điều khiển

a) Chi phí nhân công điều khiển trong một ca máy được xác định trên cơ sở các quy định về số lượng, thành phần, nhóm, cấp bậc công nhân điều khiển máy theo quy trình vận hành máy và đơn giá ngày công tương ứng với cấp bậc công nhân điều khiển máy.

b) Chi phí nhân công điều khiển trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:

             (5)

Trong đó:

– Ni: số lượng công nhân theo cấp bậc điều khiển máy loại i trong một ca máy;

– CTLi: đơn giá ngày công cấp bậc công nhân điều khiển máy loại i;

– n: số lượng, loại công nhân điều khiển máy trong một ca máy.

c) Số lượng công nhân theo cấp bậc điều khiển máy trong một ca làm việc của một loại máy được xác định số lượng, thành phần và cấp bậc thợ điều khiển quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này.

d) Đơn giá ngày công cấp bậc công nhân điều khiển máy được xác định trên cơ sở đơn giá nhân công xây dựng do Ủy ban nhân dân câp tỉnh công bố.

đ) Trường hợp các loại máy để thực hiện một số loại công tác (như khảo sát xây dựng, thí nghiệm và một số loại công tác khác) mà chi phí nhân công điều khiển máy đã tính vào chi phí nhân công trong đơn giá thì khi xác định giá ca máy không tính thành phần chi phí nhân công điều khiển.

1.5. Xác định chi phí khác[9]

a) Chi phí khác trong giá ca máy là các khoản chi phí cần thiết đảm bảo để máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình, gồm bảo hiểm máy, thiết bị trong quá trình sử dụng; bảo quản máy và phục vụ cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật trong bảo quản máy; đăng kiểm các loại; di chuyển máy trong nội bộ công trình và các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến quản lý máy và sử dụng máy tại công trình chưa được tính trong các nội dung chi phí khác trong giá xây dựng công trình, dự toán xây dựng[10]. Chi phí khác trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:

             (6)

Trong đó:

– CK: chi phí khác trong giá ca máy (đồng/ca);

– GK: định mức chi phí khác của máy (% năm);

– G: nguyên giá máy trước thuế (đồng);

– NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm).

b) Định mức chi phí khác của máy được xác định trên cơ sở định mức chi phí khác của máy quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này. Trường hợp loại máy và thiết bị chưa có trong quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này thì định mức chi phí khác của máy được xác định theo quy định tại mục 2 Phụ lục này.

c) Nguyên giá máy trước thuế (G) và số ca làm việc của máy trong năm (NCA) xác định như quy định tại điểm c, e mục 1.1 Phụ lục này.

2. Xác định giá ca máy của loại máy và thiết bị thi công chưa có trong quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này

Trường hợp loại máy và thiết bị chưa có trong quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này thì việc xác định giá ca máy thực hiện theo các phương pháp khảo sát, xác định định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản của giá ca máy quy định tại mục 2.1 Phụ lục này để phục vụ tính toán xác định giá ca máy. Đối với một số loại máy và thiết bị thi công xây dựng có sẵn thông tin giá thuê máy phổ biến trên thị trường thì có thể khảo sát, xác định giá thuê máy trên thị trường để phục vụ tính toán xác định giá ca máy theo phương pháp quy định tại mục 2.2 Phụ lục này. Cụ thể như sau:

2.1. Phương pháp khảo sát xác định định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản của giá ca máy

a) Trình tự khảo sát xác định giá ca máy theo các định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản của giá ca máy như sau:

– Bước 1: Lập danh mục máy và thiết bị thi công xây dựng cần xác định giá ca máy.

– Bước 2: Khảo sát số liệu làm cơ sở xác định từng định mức hao phí và các dữ liệu cơ bản xác định các thành phần chi phí của giá ca máy;

– Bước 3: Tính toán, xác định giá ca máy bình quân.

b) Nội dung khảo sát xác định định mức các hao phí để tính giá ca máy:

– Định mức khấu hao của máy: khảo sát về mức độ hao mòn của máy trong quá trình sử dụng máy do nhà sản xuất máy công bố hoặc theo điều kiện sử dụng cụ thể của máy;

– Định mức sửa chữa của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy trong cả đời máy từ các hồ sơ, tài liệu sau: nhật ký công trình, thống kê chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy, các quy định về bảo dưỡng, sửa chữa máy; quy đổi tổng số chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thành tỷ lệ phần trăm (%) so với nguyên giá máy; phân bổ đều tỷ lệ % chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy theo số năm đời máy;

– Số ca làm việc trong năm của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về thời gian sử dụng máy trong thực tế từ các hồ sơ, tài liệu liên quan đến thời gian sử dụng máy gồm: nhật ký công trình, báo cáo thống kê định kỳ về thời gian sử dụng máy, các quy định và yêu cầu kỹ thuật về thời gian bảo dưỡng, sửa chữa máy, số liệu thống kê về thời tiết ảnh hưởng đến thời gian làm việc của máy; quy định về thời gian sử dụng và hoạt động cả đời máy trong tài liệu kỹ thuật của máy hoặc do nhà sản xuất máy công bố… Bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến số ca làm việc của máy trong năm theo những điều kiện cụ thể của công trình;

– Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng: khảo sát số liệu mức nhiên liệu, năng lượng của máy tiêu thụ phù hợp với thời gian làm việc thực tế của máy trong ca; số liệu tính toán theo quy định trong tài liệu kỹ thuật của máy do nhà sản xuất máy công bố về tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khi máy hoạt động;

– Số lượng nhân công: Khảo sát số lượng công nhân điều khiển máy, trình độ tay nghề (cấp bậc thợ); khảo sát các quy định về nhân công điều khiển máy do nhà sản xuất máy công bố;

– Định mức chi phí khác của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về chi phí khác của máy gồm các chi phí cần thiết để máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này; quy đổi giá trị khoản chi phí này theo tỷ lệ % so với giá tính khấu hao của máy; phân bổ chi phí quản lý máy cho số năm đời máy;

– Trường hợp một trong định mức các hao phí xác định giá ca máy thiếu số liệu khảo sát hoặc không đủ cơ sở, tài liệu để khảo sát số liệu thì được xác định bằng cách tính toán áp dụng quy định định mức của các loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nhưng khác về công suất hoặc thông số kỹ thuật chủ yếu tại Phụ lục số 2 Thông tư này[11].

c) Nội dung khảo sát xác định nguyên giá của máy:

Nguyên giá của máy cần xác định giá ca máy được xác định trên cơ sở:

– Hợp đồng mua bán máy và các chi phí khác liên quan để đưa máy vào trạng thái sẵn sàng hoạt động;

– Báo giá của nhà cung cấp hoặc của các doanh nghiệp hoạt động về lĩnh vực thiết bị công trình xây dựng, kinh doanh cung cấp, cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng và các chi phí khác liên quan để đưa máy vào trạng thái sẵn sàng hoạt động;

– Tham khảo nguyên giá máy từ các công trình tương tự đã và đang thực hiện theo nguyên tắc phù hợp với mặt bằng giá máy trên thị trường tại thời điểm tính giá ca máy;

– Tham khảo nguyên giá máy từ hồ sơ máy thi công của các nhà thầu trúng thầu các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh;

– Tham khảo nguyên giá máy các địa phương lân cận công bố.

d)[12] Tổng hợp xử lý số liệu và tính toán xác định giá ca máy.

– Định mức các hao phí xác định giá ca máy và nguyên giá máy được sàng lọc và xử lý dữ liệu trên cơ sở tổng hợp các thông tin, số liệu khảo sát theo từng nội dung.

– Giá ca máy của mỗi công tác xây dựng được xác định theo phương pháp xác định các thành phần chi phí cơ bản của giá ca máy trên cơ sở số liệu sau khi phân tích.

2.2. Phương pháp khảo sát giá ca máy thuê trên thị trường:

a) Trình tự xác định giá ca máy theo số liệu khảo sát giá thuê máy như sau:

– Bước 1: Lập danh mục máy và thiết bị thi công xây dựng có thông tin giá thuê máy phổ biến trên thị trường;

– Bước 2: Khảo sát xác định giá thuê máy trên thị trường;

– Bước 3: Tính toán, xác định giá ca máy theo giá ca máy thuê bình quân.

b) Phạm vi/khu vực khảo sát giá thuê máy: Khảo sát trên địa bàn các địa phương và các địa phương lân cận.

c) Nguyên tắc khảo sát xác định giá ca máy thuê:

– Giá ca máy thuê trên thị trường được khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu, thống kê giá cho thuê máy của các doanh nghiệp xây dựng, doanh nghiệp kinh doanh mua, bán, cho thuê máy;

– Giá ca máy thuê được khảo sát xác định phù hợp với chủng loại máy và thiết bị thi công được sử dụng trong định mức dự toán ban hành, hoặc định mức dự toán xây dựng của công trình.

d) Nội dung khảo sát cần xác định rõ các thông tin sau:

– Giá ca máy thuê được khảo sát xác định chỉ bao gồm toàn bộ hoặc một số các khoản mục chi phí trong giá ca máy như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy. Các nội dung chi phí khác liên quan đến việc cho thuê máy để đủ điều kiện cho máy hoạt động, vận hành tại công trường (nếu có) như các khoản mục chi phí quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này và chi phí vận chuyển máy móc, thiết bị đến công trình… được tách riêng không bao gồm trong giá ca máy thuê được khảo sát;

– Giá ca máy thuê được khảo sát xác định tương ứng với đơn vị ca máy (theo quy định về thời gian một ca hoạt động sản xuất thi công của định mức dự toán xây dựng) và các hình thức cho thuê máy (cho thuê bao gồm cả vận hành hoặc chỉ cho thuê máy không bao gồm vận hành) cùng các điều kiện cho thuê máy kèm theo;

– Trường hợp doanh nghiệp công bố giá thuê máy theo các đơn vị thời gian thuê máy theo giờ, theo ngày, theo tháng hoặc năm thì phải được quy đổi về giá thuê theo ca máy để phục vụ tính toán;

– Trường hợp hình thức cho thuê máy bao gồm cả vận hành thì thông tin khảo sát cần xác định riêng các khoản mục chi phí liên quan đến vận hành máy (gồm chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển máy) và các khoản mục chi phí được phân bổ vào giá ca máy thuê (gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác);

– Khảo sát các thông tin cơ bản của máy: về thông số kỹ thuật của máy (chủng loại, công suất, kích thước, mức độ tiêu hao nhiên liệu…); về xuất xứ của máy; về tình trạng của máy…;

– Khảo sát các thông tin cơ bản về doanh nghiệp cho thuê máy.

đ) Tổng hợp xử lý số liệu và tính toán xác định giá ca máy thuê

Giá ca máy thuê sau khi khảo sát được sàng lọc theo từng loại và công suất máy, đồng thời được xử lý dữ liệu trước khi tính toán xác định giá ca máy thuê bình quân làm cơ sở công bố, cụ thể:

– Các khoản mục chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển máy trong giá ca máy thuê khảo sát được chuẩn xác theo quy định của nhà sản xuất về mức tiêu hao năng lượng, nhiên liệu, thành phần thợ lái máy và các quy định xác định giá nhiên liệu, năng lượng, đơn giá nhân công tại mục I Phụ lục này. Sau đó tổng hợp xử lý bằng phương pháp hồi quy, chuyển đổi số liệu về thời điểm tính toán và tổng hợp để xác định chi phí;

– Các khoản mục chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác trong giá ca máy thuê khảo sát được xử lý bằng phương pháp hồi quy, chuyển đổi số liệu về thời điểm tính toán và tổng hợp để xác định chi phí.

4. Xác định giá ca máy chờ đợi

a) Giá ca máy chờ đợi là giá ca máy của các loại máy đã được huy động đến công trình để thi công xây dựng công trình nhưng chưa có việc để làm nhưng không do lỗi của nhà thầu.

b) Giá ca máy chờ đợi gồm chi phí khấu hao (được tính 50% chi phí khấu hao), chi phí nhân công điều khiển (được tính 50% chi phí nhân công điều khiển) và chi phí khác của máy.

5. Xác định giá thuê máy theo giờ

a) Giá thuê máy theo giờ là chi phí bên đi thuê trả cho bên cho thuê để được quyền sử dụng máy trong một khoảng thời gian tính theo giờ máy (chưa đủ một ca) để hoàn thành đơn vị khối lượng sản phẩm xây dựng.

b) Giá máy theo giờ bao gồm chi phí nhiên liệu, năng lượng; chi phí tiền lương thợ điều khiển máy; chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa và chi phí khác được tính toán và được phân bổ cho một giờ làm việc.

c) Tùy theo loại máy xây dựng, tính chất công việc của công tác xây dựng, công nghệ, biện pháp thi công, giá máy theo giờ được xác định trên cơ sở điều chỉnh giá ca máy theo ca được công bố trong bảng giá ca máy của địa phương nhân với hệ số 1,2 hoặc khảo sát xác định theo hướng dẫn tại mục 2.2 của Phụ lục 1 Thông tư này.

 

PHỤ LỤC SỐ 2

(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng)

CHƯƠNG I: MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG

<%2

Stt

Mã hiệu

Loại máy và thiết bị

Số ca năm

Định mức (%)

Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng (1 ca)

Nhân công điều khiển máy

Nguyên giá tham khảo
(1000 VND)

Khấu hao

Sửa chữa

Chi phí khác

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

 

M101.0000

MÁY THI CÔNG ĐẤT VÀ LU LÈN

 

 

 

 

 

 

 

M101.0100

Máy đào một gầu, bánh xích – dung tích gầu:

1

M101.0101

0,40 m3

280

17,0

5,80

5

43

lít diezel

1×4/7

809.944

2

M101.0102

0,50 m3

280

17,0

5,80

5

51

lít diezel

1×4/7

952.186

3

M101.0103

0,65 m3

280

17,0

5,80

5

59

lít diezel

1×4/7

1.075.609

4

M101.0104

0,80 m3

280

17,0

5,80

5

65

lít diezel

1×4/7

1.183.203

5

M101.0105

1,25 m3

280

17,0

5,80

5

83

lít diezel

1×4/7

1.863.636

6

M101.0106

1,60 m3

280

16,0

5,50

5

113

lít diezel

1×4/7

2.244.200

7

M101.0107

2,30 m3

280

16,0

5,50

5

138

lít diezel

1×4/7

3.258.264

8

M101.0108

3,60 m3

300

14,0

4,00

5

199

lít diezel

1×4/7

6.504.000

9

M101.0115

Máy đào 1,25 m3 gắn đầu búa thủy lực/hàm kẹp[25]

280

17,0

5,80

5

83

lít diezel

1×4/7

2.150.000

10

M101.0116

Máy đào 1,60 m3 gắn đầu búa thủy lực

300

16,0

5,50

5

113

lít diezel

1×4/7

2.530.564

M101.0200

Máy đào một gầu, bánh hơi – dung tích gầu:

11

M101.0201

0,80 m3

260

17,0

5,40

5

57

lít diezel

1×4/7

1.172.647

12

M101.0202

1,25 m3

260

17,0

4,70

5

73

lít diezel

1×4/7

2.084.693

M101.0300

Máy đào gầu ngoạm (gầu dây) – dung tích gầu:

13

M101.0301

0,40 m3

260

17,0

5,80

5

59

lít diezel

1×5/7

1.080.697

14

M101.0302

0,65 m3

260

17,0

5,80

5

65

lít diezel

1×5/7

1.188.698

15

M101.0303

1,20 m3

260

16,0

5,50

5

113

lít diezel

1×5/7

2.208.172

16

M101.0304

1,60 m3

260

16,0

5,50

5

128

lít diezel

1×5/7

2.806.763

17

M101.0305

2,30 m3

260

16,0

5,50

5

164

lít diezel

1×5/7

3.732.682

M101.0400

Máy xúc lật – dung tích gầu:

18

M101.0401

0,65 m3

280

16,0

4,80

5

29

lít diezel

1×4/7

690.656

18a[26]

M101.0401a

0,9 m3

280

16,0

4,80

5

39

lít diezel

1×4/7

911.473

19

M101.0402

1,25 m3

280

16,0

4,80

5

47

lít diezel

1×4/7

1.061.665

20

M101.0403

1,65 m3

280

16,0

4,80

5

75

lít diezel

1×4/7

1.362.509

21

M101.0404

2,30 m3

280

14,0

4,40

5

95

lít diezel

1×4/7

1.769.175

22

M101.0405

3,20 m3

280

14,0

3,80

5

134

lít diezel

1×4/7

3.282.220

M101.0500

Máy ủi – công suất:

23

M101.0501

75 cv

280

18,0

6,00

5

38

lít diezel

1×4/7

496.093

23a[27]

M101.0501a

100 cv

280

14,0

5,80

5

44

lít diezel

1×4/7

792.756

24

M101.0502

110 cv

280

14,0

5,80

5

46

lít diezel

1×4/7

851.855

25

M101.0503

140 cv

280

14,0

5,80

5

59

lít diezel

1×4/7

1.366.980

26

M101.0504

180 cv

280

14,0

5,50

5

76

lít diezel

1×4/7

1.753.811

27

M101.0505

240 cv

280

13,0

5,20

5

94

lít diezel

1×4/7

2.203.242

28

M101.0506

320 cv

280

12,0

4,10

5

125

lít diezel

1×4/7

3.710.784

M101.0600

Máy cạp tự hành – dung tích thùng:

29

M101.0601

9 m3

280

14,0

4,20

5

132

lít diezel

1×6/7

1.727.900

30

M101.0602

16 m3

280

14,0

4,00

5

154

lít diezel

1×6/7

2.631.577

31

M101.0603

25 m3

280

13,0

4,00

5

182

lít diezel

1×6/7

3.289.328

M101.0700

Máy san tự hành – công suất:

32

M101.0701

110 cv

230

15,0

3,60

5

39

lít diezel

1×5/7

1.022.799

33

M101.0702

140 cv

230

14,0

3,08

5

44

lít diezel

1×5/7

1.370.764

34

M101.0703

180 cv

250

14,0

3,10

5

54

lít diezel

1×5/7

1.713.454

M101.0800

Máy đầm đất cầm tay – trọng lượng:

35

M101.0801

50 kg

200

20,0

5,40

4

3

lít xăng

1×3/7

26.484

36

M101.0802

60 kg

200

20,0

5,40

4

3,5

lít xăng

1×3/7

33.134

37

M101.0803

70 kg

200

20,0

5,40

4

4

lít xăng

1×3/7

35.771

38

M101.0804

80 kg

200

20,0

5,40

4

5

lít xăng

1×3/7

37.663

M101.0900

Máy lu bánh hơi tự hành – trọng lượng tĩnh:

39

M101.0901

9 t

270

15,0

4,30

5

34

lít diezel

1×4/7

611.661

40

M101.0902

16 t

270

15,0

4,30

5

38

lít diezel

1×4/7

695.012

41

M101.0903

18 t

270

14,0

4,3

5

42

lít diezel

1×4/7

765.981

42

M101.0904

25 t

270

14,0

4,10

5

55

lít diezel

1×4/7

873.524

M101.1000

Máy lu rung tự hành – trọng lượng tĩnh:

43

M101.1001

8 t

270

14,0

4,60

5

19

lít diezel

1×4/7

778.593

44

M101.1002

15 t

270

14,0

4,30

5

39

lít diezel

1×4/7

1.268.266

45

M101.1003

18 t

270

14,0

4,30

5

53

lít diezel

1×4/7

1.484.153

46

M101.1004

20t

270

14,0

4,3

5

61

lít diezel

1×4/7

1.535.452

47

M101.1005

25 t

270

14,0

3,70

5

67

lít diezel

1×4/7

1.668.970

M101.1100

Máy lu bánh thép tự hành – trọng lượng tĩnh:

49

M101.1101

6,0 t

270

15,0

2,90

5

20

lít diezel

1×4/7

310.973

50

M101.1102

8,5 t ÷ 9 t[28]

270

15,0

2,90

5

24

lít diezel

1×4/7

365.850

51

M101.1103

10 t

270

15,0

2,90

5

26

lít diezel

1×4/7

476.144

52

M101.1104

12 t

270

15,0

2,90

5

32

lít diezel

1×4/7

516.960

52a[29]

M101.1105

16,0 t

270

15,0

2,90

5

37

lít diezel

1×4/7

 534.828

52b[30]

M101.1106

25,0 t

270

15,0

2,90

5

47

lít diezel

1×4/7

 601.429

M101.1200

Máy lu chân cừu tự hành – trọng lượng tĩnh:

53

M101.1201

12 t

270

15,0

3,60

5

29

lít diezel

1×4/7

1.073.429

54

M101.1202

20 t

270

15,0

3,60

5

61

lít diezel

1×4/7

1.610.452

M102.0000

MÁY NÂNG CHUYỂN

M102.0100

Cần trục ô tô – sức nâng:

55

M102.0101

3 t

250

9,0

5,10

5

25

lít diezel

1×1/4+1×3/4
lái xe nhóm 9

645.827

56

M102.0102

4 t

250

9,0

5,10

5

26

lít diezel

1×1/4+1×3/4
lái xe nhóm 9

693.293

57

M102.0103

5 t

250

9,0

4,70

5

30

lít diezel

1×1/4+1×3/4
lái xe nhóm 9

769.879

58

M102.0104

6 t

250

9,0

4,70

5

33

lít diezel

1×1/4+1×3/4
lái xe nhóm 9

948.964

59

M102.0105

10 t

250

9,0

4,50

5

37

lít diezel

1×1/4+1×3/4
lái xe nhóm 9

1.328.572

60

M102.0106

16 t

250

9,0

4,50

5

43

lít diezel

1×1/4+1×3/4
lái xe nhóm 9

1.556.727

61

M102.0107

20 t

250

8,0

4,50

5

44

lít diezel

1×1/4+1×3/4
lái xe nhóm 9

1.939.546

62

M102.0108

25 t

250

8,0

4,30

5

50

lít diezel

1×1/4+1×3/4
lái xe nhóm 10

2.230.644

63

M102.0109

30 t

250

8,0

4,30

5

54

lít diezel

1×1/4+1×3/4
lái xe nhóm 10

2.521.398

64

M102.0110

40 t

250

7,0

4,10

5

64

lít diezel

1×1/4+1×3/4
lái xe nhóm 10

3.736.007

65

M102.0111

50 t

250

7,0

4,10

5

70

lít diezel

1×1/4+1×3/4
lái xe nhóm 10

5.241.944

M102.0200

Cần cẩu bánh hơi – sức nâng:

66

M102.0201

6t

240

9,0

4,5

5

25

lít diezel

1×4/7+1×6/7

629.428

67

M102.0202

16 t

240

9,0

4,50

5

33

lít diezel

1×4/7+1×6/7

1.032.544

68

M102.0203

25 t

240

9,0

4,50

5

36

lít diezel

1×4/7+1×6/7

1.266.087

69

M102.0204

40 t

240

8,0

4,00

5

50

lít diezel

1×4/7+1×6/7

2.624.354

70

M102.0205

63 t ÷ 65 t[31]

240

8,0

4,00

5

61

lít diezel

1×4/7+1×6/7

3.109.212

71

M102.0206

80t

240

7,0[32]

3,80

5

67

lít diezel

1×4/7+1×6/7

4.714.447

72

M102.0207

90 t

240

7,0

3,80

5

69

lít diezel

1×4/7+1×7/7

5.870.688

73

M102.0208

100 t

240

7,0

3,80

5

74

lít diezel

1×4/7+1×7/7

7.072.227

74

M102.0209

110 t

240

7,0

3,60

5

78

lít diezel

1×4/7+1×7/7

8.936.333

75

M102.0210

125 t ÷ 130 t[33]

240

7,0

3,60

5

81

lít diezel

1×4/7+1×7/7

10.669.966

M102.0300

Cần cẩu bánh xích – sức nâng:

76

M102.0301

5 t

250

9,0

5,40

5

32

lít diezel

1×4/7+1×5/7

808.517

77

M102.0302

10 t

250

9,0

4,50

5

36

lít diezel

1×4/7+1×5/7

1.085.398

78

M102.0303

16 t

250

9,0

4,50

5

45

lít diezel

1×4/7+1×5/7

1.411.235

79

M102.0304

25 t

250

8,0

4,60

5

47

lít diezel

1×4/7+1×6/7

1.896.437

80

M102.0305

28 t

250

8,0

4,60

5

49

lít diezel

1×4/7+1×6/7

2.263.892

81

M102.0306

40 t

250

8,0

4,10

5

51

lít diezel

1×4/7+1×6/7

2.973.986

82

M102.0307

50 t

250

8,0

4,10

5

54

lít diezel

1×4/7+1×6/7

3.818.900

83

M102.0308

63 t ÷ 65 t[34]

250

7,0

4,10

5

56

lít diezel

1×4/7+1×6/7

4.653.327

84

M102.0309

80 t

250

7,0

3,80

5

58

lít diezel

1×4/7+1×6/7

5.492.391

85

M102.0310

100 t

250

7,0

3,80

5

59

lít diezel

1×4/7+1×6/7

7.004.354

86

M102.0311

110 t

250

7,0

3,60

5

63

lít diezel

1×4/7+1×6/7

8.157.167

87

M102.0312

125 t ÷ 130 t[35]

250

7,0

3,60

5

72

lít diezel

1×4/7+1×6/7

11.463.578

88

M102.0313

150 t

250

7,0

3,60

5

83

lít diezel

1×4/7+1×6/7

12.790.430

89

M102.0314

250t

200

7,0

3,60

5

141

lít diezel

1×4/7+1×6/7

26.563.873

90

M102.0315

300t

200

7,0

3,60

5

155

lít diezel

1×4/7+1×6/7

36.309.348

M102.0400

Cần trục tháp – sức nâng:

91

M102.0401

5 t

290

13,0

4,70

6

42

kWh

1×3/7+1×5/7

871.689

92

M102.0402

10 t

290

12,0

4,00

6

60

kWh

1×3/7+1×5/7

1.419.834

93

M102.0403

12 t

290

12,0

4,00

6

68

kWh

1×3/7+1×5/7

1.729.964

94

M102.0404

15 t

290

12,0

4,00

6

90

kWh

1×3/7+1×5/7

1.900.450

95

M102.0405

20 t

290

11,0

3,80

6

113

kWh

1×3/7+1×5/7

2.279.943

96

M102.0406

25 t

290

11,0

3,80

6

120

kWh

1×3/7+1×6/7

3.161.607

97

M102.0407

30 t

290

11,0

3,80

6

128

kWh

1×3/7+1×6/7

3.962.098

98

M102.0408

40 t

290

11,0

3,50

6

135

kWh

1×3/7+1×6/7

4.598.753

99

M102.0409

50 t

290

11,0

3,50

6

143

kWh

1×4/7+1×6/7

5.768.420

100

M102.0410

60 t

290

11,0

3,50

6

198

kWh

1×4/7+1×6/7

7.210.611

M102.0500

Cần cẩu nổi:

101

M102.0501

Kéo theo – sức nâng 30 t

195

9,0

6,20

7

81

lít diezel

1 t.phII.1/2 + 3 thợ máy (2×2/4+1×3/4) + 1 thợ điện 2/4 +   1 thủy thủ 2/4

2.794.100

102

M102.0502

Tự hành –
sức nâng 100 t

195

9,0

6,00

7

118

lít diezel

1 t.tr 1/2 + 1 tpII 1/2 + 4 thợ máy (3×2/4 + 1×4/4) + 1 thợ điện 3/4 + 1 thủy thủ 2/4

4.205.700

M102.0600

Cổng trục – sức nâng:

103

M102.0601

10 t

195

12,0

2,80

5

81

kWh

1×3/7+1×5/7

471.300

104

M102.0602

20 t

195

12,0

2,80

5

90

kWh

1×3/7+1×6/7

655.320

105

M102.0603

30 t

195

12,0

2,80

5

90

kWh

1×3/7+1×6/7

730.500

105

M102.0604

50 t

195

12,0

2,50

5

123

kWh

1×3/7+1×7/7

891.135

106

M102.0605

60 t

195

12,0

2,50

5

144

kWh

1×3/7+1×7/7

966.900

107

M102.0606

90 t

195

12,0

2,50

5

180

kWh

1×3/7+1×7/7

1.300.802

108

M102.0701

Cẩu lao dầm K33-60

195

12,0

3,50

6

233

kWh

1×3/7+4×4/7+1×6/7

2.698.418

109

M102.0702

Thiết bị nâng hạ dầm 90 t

195

12,0

3,50

6

232

kWh

1×3/7+2×4/7+1×6/7

2.955.481

110

M102.0703

Hệ thống xe goong di chuyển dầm (gồm mô tơ điện 3,5 kW và con lăn)

195

14,0

3,50

6

16

kWh

1×4/7

11.818

M102.0800

Cầu trục – sức nâng:

111

M102.0801

30 t

290

9,0

2,30

5

48

kWh

1×3/7+1×6/7

378.691

112

M102.0802

40 t

290

9,0

2,30

5

60

kWh

1×3/7+1×6/7

426.157

113

M102.0803

50 t

290

9,0

2,30

5

72

kWh

1×3/7+1×6/7

482.909

114

M102.0804

60 t

290

9,0

2,30

5

84

kWh

1×3/7+1×7/7

579.445

115

M102.0805

90 t

290

9,0

2,30

5

108

kWh

1×3/7+1×7/7

720.350

116

M102.0806

110 t

290

9,0

2,10

5

132

kWh

1×3/7+1×7/7

994.021

117

M102.0807

125 t

290

9,0

2,10

5

144

kWh

1×3/7+1×7/7

1.143.067

118

M102.0808

180 t

290

9,0

2,10

5

168

kWh

1×3/7+1×7/7

1.486.217

119

M102.0809

250 t

290

9,0

2,00

5

204

kWh

1×3/7+1×7/7

1.918.794

M102.0900

Máy vận thăng – sức nâng:

120

M102.0901

0,8 t

290

17,0

4,30

5

21

kWh

1×3/7

187.683

121

M102.0902

2 t

290

17,0

4,10

5

32

kWh

1×3/7

251.200

122

M102.0903

3 t

290

17,0

4,10

5

39

kWh

1×3/7

288.920

M102.1000

Máy vận thăng lồng – sức nâng:

123

M102.1001

3 t

290

16,5

4,10

5

47

kWh

1×3/7

590.336

M102.1100

Tời điện – sức kéo:

124

M102.1101

0,5 t

240

15,0

5,10

4

4

kWh

1×3/7

4.600

125

M102.1102

1,0 t

240

15,0

5,10

4

5

kWh

1×3/7

5.900

126

M102.1103

1,5 t

240

15,0

4,60

4

5,5

kWh

1×3/7

16.400

127

M102.1104

2,0 t

240

15,0

4,60

4

6,3

kWh

1×3/7

23.900

128

M102.1105

3,0 t

240

15,0

4,60

4

11

kWh

1×3/7

38.600

129

M102.1106

3,5 t

240

15,0

4,60

4

12

kWh

1×3/7

42.500

130

M102.1107

5,0 t

240

15,0

4,60

4

14

kWh

1×3/7

51.700

M102.1200

Pa lăng xích – sức nâng:

131

M102.1201

3 t

240

15,0

4,60

4

1×3/7

7.900

132

M102.1202

5 t

240

15,0

4,20

4

1×3/7

10.200

M102.1300

Kích nâng – sức nâng:

133

M102.1301

10 t

190

13,0

2,20

5

1×4/7

4.600

134

M102.1302

30 t

190

13,0

2,20

5

1×4/7

5.800

135

M102.1303

50 t

190

13,0

2,20

5

1×4/7

9.800

136

M102.1304

100 t

190

13,0

2,20

5

1×4/7

19.000

137

M102.1305

200 t

190

13,0

2,20

5

1×4/7

27.400

138

M102.1306

250 t

190

13,0

2,20

5

1×4/7

44.000

139

M102.1307

500 t

190

13,0

2,20

5

1×4/7

95.500

140

M102.1308

Hệ kích nâng 25 t (máy bơm dầu thủy lực 3 kW)

190

13,0

2

5

6

kWh

1×4/7

118.182

M102.1400

Kích thông tâm

141

M102.1401

RRH – 100 t

190

13,0

2,20

5

1×4/7

84.383

142

M102.1402

YCW – 150 t

190

13,0

2,20

5

1×4/7

11.694

143

M102.1403

YCW – 250 t

190

13,0

2,20

5

1×4/7

18.000

144

M102.1404

YCW – 500 t

190

13,0

2,20

5

1×4/7

55.491

145

M102.1501

Kích đẩy liên tục tự động ZLD-60 (60t, 6c)

190

13,0

3,50

5

29

kWh

1×4/7+1×5/7

242.715

146

M102.1601

Kích sợi đơn YDC – 500 t

190

13,0

2,20

5

1×4/7

20.179

M102.1700

Trạm bơm dầu áp lực – công suất:

147

M102.1701

40 MPa (HCP-400)

190

16,0

6,50

5

14

kWh

1×4/7

24.077

148

M102.1702

50 MPa (ZB4 – 500)

190

16,0

6,50

5

20

kWh

1×4/7

30.497

M102.1800

Xe nâng – chiều cao nâng:

149

M102.1801

12 m

280

13,0

4,00

5

25

lít diezel

1×1/4+1×3/4
lái xe nhóm 9

731.758

150

M102.1802

18 m

280

13,0

3,80

5

29

lít diezel

1×1/4+1×3/4
lái xe nhóm 9

994.767

151

M102.1803

24 m

280

13,0

3,80

5

33

lít diezel

1×1/4+1×3/4
lái xe nhóm 9

1.254.565

M102.1900

Xe thang – chiều dài thang:

152

M102.1901

9 m

280

15,0

3,90

5

25

lít diezel

1×1/4+1×3/4
lái xe nhóm 9

1.008.639

153

M102.1902

12 m

280

15,0

3,70

5

29

lít diezel

1×1/4+1×3/4
lái xe nhóm 9

1.371.165

154

M102.1903

18 m

280

15,0

3,70

5

33

lít diezel

1×1/4+1×3/4
lái xe nhóm 9

1.662.779

M103.0000

MÁY VÀ THIẾT BỊ GIA CỐ NỀN MÓNG

M103.0100

Máy đóng cọc tự hành, bánh xích – trọng lượng đầu búa:

155

M103.0101

1,2 t

260

14,0

4,40

5

56

lít diezel

1×5/7

1.125.927

156

M103.0102

1,8 t

260

14,0

4,40

5

59

lít diezel

1×5/7

1.233.813

157

M103.0103

3,5 t

260

13,0

3,90

5

62

lít diezel

1×5/7

2.354.696

158

M103.0104

4,5 t

260

13,0

3,90

5

65

lít diezel

1×5/7

2.751.960

159

M103.0105

8,0 t

260

13,0

3,9

5

146

lít diezel

1×5/7

12.825.610

M103.0200

Máy đóng cọc chạy trên ray – trọng lượng đầu búa:

160

M103.0201

1,2 t

260

14,0

3,90

5

24 lít diezel + 14 kWh

1×5/7

579.674

161

M103.0202

1,8 t

260

14,0

3,90

5

30 lít diezel + 14 kWh

1×5/7

852.657

162

M103.0203

2,5 t

260

12,0

3,50

5

36 lít diezel + 25 kWh

1×5/7

1.129.080

163

M103.0204

3,5 t

260

12,0

3,50

5

48 lít diezel + 25 kWh

1×5/7

1.271.935

164

M103.0205

4,5 t

260

12,0

3,50

5

63 lít diezel
+ 34 kWh

1×5/7

1.570.829

165

M103.0206

5,5 t

260

12,0

3,50

5

78 lít diezel + 34 kWh

1×5/7

1.872.934

M103.0300

Máy búa rung tự hành, bánh xích – công suất:

166

M103.0301

60 kW

220

13,0

4,80

5

40 lít diezel +

159 kWh

1×5/7

3.047.619

167

M103.0302

90 kW

220

13,0

4,80

5

51 lít diezel +

240 kWh

1×5/7

4.585.650

M103.0400

Búa rung – công suất:

168

M103.0401

40 kW

240

14,0

3,80

5

108

kWh

122.906

169

M103.0402

50 kW

240

14,0

3,80

5

135

kWh

149.734

170

M103.0403

170 kW

240

14,0

2,64

5

357

kWh

282.270

M103.0500

Tàu đóng cọc – trọng lượng đầu búa:

171

M103.0501

1,8 t

240

12,0

5,90

6

42

lít diezel

1 t.phII.1/2 + 3 thợ máy (2×2/4+1×3/4) + 1 thợ điện 2/4 +     1 thủy thủ 2/4

2.891.261

172

M103.0502

2,5 t

240

12,0

5,90

6

47

lít diezel

1 t.phII.1/2 + 3 thợ máy (2×2/4+1×3/4) + 1 thợ điện 2/4 +    1 thủy thủ 2/4

2.994.676

173

M103.0503

3,5 t

240

12,0

5,90

6

52

lít diezel

1 t.phII.1/2 + 3 thợ máy (2×2/4+1×3/4) + 1 thợ điện 2/4 +   1 thủy thủ 2/4

3.049.364

174

M103.0504

4,5 t

240

12,0

5,90

6

58

lít diezel

1 t.phII.1/2 + 3 thợ máy (2×2/4+1×3/4) + 1 thợ điện 2/4 +     1 thủy thủ 2/4

3.765.940

M103.0600

Tàu đóng cọc C 96 – búa thủy lực, trọng lượng đầu búa:

175

M103.0601

7,5 t

240

11,0

4,60

6

162

lít diezel

1 t.tr1/2 + 1 t.phII.1/2 + 4 thợ máy (3×2/4+1×4/4) + 1 thợ điện 3/4 +       1 thủy thủ 2/4

9.816.850

M103.0700

Máy ép cọc trước – lực ép:

176

M103.0701

60 t

210

17,0

4,00

5

38

kWh

1×4/7

138.727

177

M103.0702

100 t

210

17,0

4,00

5

53

kWh

1×4/7

188.256

178

M103.0703

150 t

210

17,0

4,00

5

75

kWh

1×4/7

213.021

179

M103.0704

200 t

210

17,0

4,00

5

84

kWh

1×4/7

237.786

180

M103.0801

Máy ép cọc Robot thủy lực tự hành 860t

180

22,0

3,96

5

756

kWh

1×3/7+1×4/7

6.642.900

181

M103.0901

Máy ép thủy lực (KGK – 130C4), lực ép 130 t

240

15,0

2,60

5

138

kWh

1×4/7

671.738

182

M103.1001

Máy cấy bấc thấm

230

12,0

3,10

5

48

lít diezel

1×4/7

1.099.500

M103.1100

Máy khoan xoay:

183

M103.1101

Máy khoan xoay        80kNm ÷ 125kNm

260

13,0

8,20

5

52

lít diezel

1×6/7

3.934.467

184

M103.1102

Máy khoan xoay 150kNm ÷ 200kNm

260

13,0

8,20

5

68

lít diezel

1×6/7

4.514.371

185

M103.1103

Máy khoan xoay          > 200kNm ÷ 300kNm

260

13,0

8,20

5

96

lít diezel

1×6/7

11.608.382

186

M103.1104

Máy khoan xoay       > 300kNm ÷ 400kNm

260

13,0

6,50

5

137

lít diezel

1×6/7

14.865.951

187

M103.1105

Gầu đào (thi công móng cọc, tường Barrette)

260

13,0

5,80

5

565.686

188

M103.1201

Máy khoan tường sét

260

13,0

6,50

5

32 lít diezel +
171 kWh

1×6/7

4.600.000

M103.1300

Máy khoan cọc đất

189

M103.1301

Máy khoan cọc đất (1 cần)

260

13,0

6,50

5

36 lít diezel +
167 kWh

1×6/7

5.354.545

189

M103.1302

Máy khoan cọc đất (2 cần)

260

13,0

6,50

5

36 lít diezel +
232 kWh[36]

1×6/7

6.109.091

190

M103.1401

Máy cấp xi măng

260

13,0

6,50

5

14.800

M103.1500

Máy trộn dung dịch – dung tích:

191

M103.1501

750 lít

300

16,0

6,40

5

13

kWh

1×3/7

25.796

192

M103.1502

1000 lít

300

15,0

5,80

5

18

kWh

1×4/7

177.479

M103.1600

Máy sàng lọc – năng suất:

193

M103.1601

100 m3/h

300

15,0

5,80

5

21

kWh

1×4/7

353.468

M103.1700

Máy bơm dung dịch – năng suất:

194

M103.1701

15 m3/h

215

16,0

6,60

5

37

kWh

1×4/7

22.000

195

M103.1702

200 m3/h

215

16,0

6,60

5

50

kWh

1×4/7

43.182

M104.0000

MÁY SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG

M104.0100

Máy trộn bê tông – dung tích:

196

M104.0101

250 lít

165

19,0

6,50

5

11

kWh

1×3/7

30.210

M104.0200

Máy trộn vữa – dung tích:

198

M104.0201

80 lít

170

19,0

6,80

5

5

kWh

1×3/7

12.841

199

M104.0202

150 lít

170

19,0

6,80

5

8

kWh

1×3/7

17.828

200

M104.0203

250 lít

170

19,0

6,80

5

11

kWh

1×3/7

22.873

M104.0300

Máy trộn vữa xi măng – dung tích:

201

M104.0301

1200 lít

170

19,0

6,80

5

72

kWh

1×4/7

75.863

202

M104.0302

1600 lít

170

19,0

6,80

5

96

kWh

1×4/7

104.103

M104.0400

Trạm trộn bê tông – năng suất:

203

M104.0401

16 m3/h

260

15,0

5,80

5

92

kWh

1×3/7+1×5/7

907.804

204

M104.0402

25 m3/h

260

15,0

5,60

5

116

kWh

1×3/7+1×5/7

1.264.024

205

M104.0403

30 m3/h

260

15,0

5,60

5

172

kWh

1×3/7+1×5/7

1.596.969

206

M104.0404

50 m3/h

260

15,0

5,60

5

198

kWh

1×3/7+1×5/7

2.549.373

207

M104.0405

60 m3/h

260

15,0

5,30

5

265

kWh

1×3/7+1×5/7

2.804.470

208

M104.0406

75 m3/h

260

15,0

5,30

5

418

kWh

2×3/7+1×5/7

3.237.391

209

M104.0407

90 m3/h

260

15,0

5,30

5

425

kWh

2×3/7+1×5/7

4.306.280

210

M104.0408

125 m3/h

260

15,0

5,30

5

446

kWh

2×3/7+1×5/7

5.375.168

211

M104.0409

160 m3/h

260

15,0

5,00

5

553

kWh

3×3/7+1×5/7

5.643.909

M104.0500

Máy sàng rửa đá, sỏi – năng suất:

212

M104.0501

35 m3/h

155

18,0

7,60

5

76

kWh

1×4/7

18.917

213

M104.0502

45 m3/h

155

18,0

7,60

5

97

kWh

1×4/7

23.618

M104.0600

Máy nghiền sàng đá di động – năng suất:

214

M104.0601

20 m3/h

260

18,0

8,60

5

315

kWh

1×3/7+1×4/7

1.351.273

215

M104.0602

25 m3/h

260

18,0

7,60

5

357

kWh

1×3/7+1×4/7

1.766.194

216

M104.0603

125 m3/h

260

18,0

7,60

5

630

kWh

1×3/7+1×4/7

5.964.816

M104.0700

Máy nghiền đá thô – năng suất:

217

M104.0701

14 m3/h

260

18,0

8,60

5

134

kWh

1×3/7+1×4/7

214.626

218

M104.0702

200 m3/h

260

18,0

8,60

5

840

kWh

1×3/7+1×4/7

1.831.774

M104.0800

Trạm trộn bê tông asphan – năng suất:

219

M104.0801

25 t/h

190

15,0

5,70

5

210

kWh

1×4/7+1×5/7+1×6/7

3.286.462

220

M104.0802

50 t/h

190

15,0

5,70

5

300

kWh

1×4/7+1×5/7+1×6/7

4.648.053

221

M104.0803

60 t/h

190

15,0

5,70

5

324

kWh

2×4/7+1×5/7+1×6/7

5.422.748

222

M104.0804

80 t/h

190

15,0

5,50

5

384

kWh

2×4/7+2×5/7+1×6/7

6.094.486

223

M104.0805

120 t/h

190

15,0

5,50

5

714

kWh

2×4/7+2×5/7+1×6/7

6.737.442

M105.0000

MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG BỘ

M105.0100

Máy phun nhựa đường – công suất:

224

M105.0101

190 cv

150

13,0

5,60

6

57

lít diezel

1×1/4+1×3/4
lái xe nhóm 9

930.161

M105.0200

Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa – năng suất:

225

M105.0201

65 t/h

180

14,0

6,40

5

34

lít diezel

1×3/7+1×5/7

1.284.890

226

M105.0202

100 t/h

180

14,0

6,40

5

50

lít diezel

1×3/7+1×5/7

1.520.612

227

M105.0203

130 cv – 140 cv

180

14,0

3,80

5

63

lít diezel

1×3/7+1×5/7

2.991.351

228

M105.0301

Máy rải Novachip 170 cv

180

14,0

3,8

5

79

lít diezel

1×3/7+1×5/7

13.200.000

229

M105.0401

Máy rải cấp phối đá dăm, năng suất 50 m3/h – 60 m3/h

180

14,0

4,20

5

30

lít diezel

1×3/7+1×5/7

2.043.419

230

M105.05402

Máy rải xi măng SW16TC (16m3)

180

14,0

5,60

6

57

lít diezel

1×3/7+1×5/7

6.500.000

M105.0500

Máy cào bóc

231

M105.0501

Máy cào bóc đường Wirtgen – 1000C

220

16,0

5,80

5

92

lít diezel

1×4/7+1×5/7

3.128.588

232

M105.0502

Máy cào bóc tái sinh, Wigent 2400

180

16,0

5,80

5

340

lít diezel

1×4/7+1×7/7

24.432.515

233

M105.0503

Máy cào bóc tái sinh, công suất > 450 HP

180

16,0

5,80

5

523

lít diezel

1×4/7+1×7/7

17.000.000

234

M105.0601

Thiết bị sơn kẻ vạch YHK 10A

200

20,0

3,50

5

1×4/7

57.211

235

M105.0701

Lò nấu sơn YHK 3A, lò nung keo

200

17,0

3,60

5

11

lít diezel

1×4/7

324.920

236

M105.0801

Máy rót mastic

200

17,0

4,50

5

4

lít xăng

1×4/7

34.166

237

M105.0901

Thiết bị nấu nhựa 500 lít

200

25,0

10,00

5

1×4/7

45.516

238

M105.1001

Máy rải bê tông SP500

200

14,0

4,20

5

73

lít diezel

1×3/7+1×5/7

7.369.287

M106.0000

PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

M106.0100

Ô tô vận tải thùng – trọng tải:

239

M106.0101

1,5 t

250

18,0

6,20

6

7

lít xăng

1×2/4
lái xe nhóm 9

157.562

240

M106.0102

2 t

250

18,0

6,20

6

12

lít xăng

1×2/4
lái xe nhóm 9

183.212

241

M106.0103

2,5 t

250

17,0

6,20

6

13

lít xăng

1×2/4
lái xe nhóm 9

218.983

242

M106.0104

5 t

250

17,0

6,20

6

25

lít diezel

1×2/4
lái xe nhóm 9

317.869

243

M106.0105

7 t

250

17,0

6,20

6

31

lít diezel

1×2/4
lái xe nhóm 9

427.131

244

M106.0106

10 t

250

16,0

6,20

6

38

lít diezel

1×2/4
lái xe nhóm 9

560.241

245

M106.0107

12 t

260

16,0

6,20

6

41

lít diezel

1×3/4
lái xe nhóm 9

606.044

246

M106.0108

15 t

260

16,0

6,20

6

46

lít diezel

1×3/4
lái xe nhóm 9

739.497

247

M106.0109

20 t

270

14,0

5,40

6

56

lít diezel

1×3/4
lái xe nhóm 9

1.248.374

248

M106.0110

32 t

270

14,0

5,40

6

62

lít diezel

1×3/4
lái xe nhóm 10

1.976.364

M106.0200

Ô tô tự đổ – trọng tải:

249

M106.0201

2,5 t

260

17,0

7,50

6

19

lít xăng

1×2/4
lái xe nhóm 9

248.104

250

M106.0202

5 t

260

17,0

7,50

6

41

lít diezel

1×2/4
lái xe nhóm 9

437.559

251

M106.0203

7 t

260

17,0

7,30

6

46

lít diezel

1×2/4
lái xe nhóm 9

616.643

252

M106.0204

10 t

280

17,0

7,30

6

57

lít diezel

1×2/4
lái xe nhóm 9

704.070

253

M106.0205

12 t

280

17,0

7,30

6

65

lít diezel

1×3/4
lái xe nhóm 9

812.415

254

M106.0206

15 t

300

16,0

6,80

6

73

lít diezel

1×3/4
lái xe nhóm 9

1.035.410

255

M106.0207

20 t

300

16,0

6,80

6

76

lít diezel

1×3/4
lái xe nhóm 9

1.540.447

256

M106.0208

22 t

300

14,0

6,80

6

77

lít diezel

1×3/4
lái xe nhóm 9

1.802.194

257

M106.0209

25 t

340

13,0

6,80

6

81

lít diezel

1×3/4
lái xe nhóm 10

2.341.396

258

M106.0210

27 t

340

13,0

6,60

6

86

lít diezel

1×3/4
lái xe nhóm 10

2.505.849

M106.0300

Ô tô đầu kéo – công suất:

259

M106.0301

150 cv

200

13,0[37]

4,90

6

30

lít diezel

1×3/4
lái xe nhóm 9

448.050

260

M106.0302

200 cv

200

13,0[38]

4,90

6

40

lít diezel

1×3/4
lái xe nhóm 9

618.750

260a[39]

M106.0302

255 cv

200

12,0

4,40

6

51

lít diezel

1×3/4
lái xe nhóm 10

878.300

261

M106.0303

272 cv

260

11,0

4,00

6

56

lít diezel

1×3/4
lái xe nhóm 10

1.079.950

262

M106.0304

360 cv

260

11,0

3,80

6

68

lít diezel

1×3/4
lái xe nhóm 10

1.136.368

VĂN BẢN HỢP NHẤT 17/VBHN-BXD NĂM 2020 HỢP NHẤT THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG DO BỘ XÂY DỰNG BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 17/VBHN-BXD Ngày hiệu lực 31/12/2020
Loại văn bản Văn bản hợp nhất Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Tài chính công
xây dựng đô thị
Ngày ban hành 31/12/2020
Cơ quan ban hành Bộ xây dựng
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản