XÉT CẤP HỖ TRỢ ĂN TRƯA CHO TRẺ EM MẪU GIÁO BA VÀ BỐN TUỔI

Hiện nay, nhà nước đang chú trọng vào công tác hỗ trợ các chính sách xã hội cho người dân, trẻ em là đối tượng được quan tâm trong các chính sách xã hội. Do đó Xét cấp hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo ba và bốn tuổi là một trong những chính sách đó. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó theo Nghị định 06/2018/NĐ-CP, Quyết định 361/QĐ-BGDĐT 2018 như sau:

1. Đối tượng áp dụng quy định về trẻ em mẫu giáo ba và bốn tuổi theo Nghị định 06/2018/NĐ-CP

Chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo ba và bốn tuổi theo Nghị định 06/2018/NĐ-CP được áp dụng đối với trẻ em độ tuổi mẫu giáo (không bao gồm trẻ em dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định tại Nghị định 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ em mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người) đang học tại lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non quy định tại Điều 3 của Nghị định này. (khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2018/NĐ-CP)

2. Điều kiện hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo ba và bốn tuổi

Theo Điều 3 Nghị định 06/2018/NĐ-CP, điều kiện được hưởng hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em đang học tại lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non là phải bảo đảm một trong những điều kiện sau:

– Có cha mẹ hoặc có cha hoặc có mẹ hoặc có người chăm sóc trẻ em hoặc trẻ em thường trú ở xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

– Không có nguồn nuôi dưỡng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

– Là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ  nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Nội dung hỗ trợ và thời gian hỗ trợ ăn trưa

– Trẻ em thuộc đối tượng được hưởng hỗ trợ ăn trưa sẽ được hỗ trợ tiền ăn trưa bằng 10% mức lương cơ sở/trẻ/tháng. (khoản 1 Điều 4 Nghị định 06/2018/NĐ-CP)

– Thời gian hỗ trợ cho trẻ em mẫu giáo ba và bốn tuổi theo Nghị định 06/2018/NĐ-CP tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 06/2018/NĐ-CP)

4. Phương thức chi hỗ trợ ăn trưa

Việc chi trả kinh phí hỗ trợ ăn trưa được thực hiện 2 lần trong năm học: Lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm; lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng 2 hoặc tháng 3 hàng năm. Căn cứ vào thực tế quản lý và cách tổ chức ăn trưa của nhà trường, lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non thống nhất với ban đại diện cha mẹ trẻ em để lựa chọn thực hiện theo một trong hai phương thức được quy định tại Điều 6 Nghị định 06/2018/NĐ-CP như sau:

– Phương thức 1: Cơ sở giáo dục mầm non giữ lại kinh phí hỗ trợ để tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ em (khuyến khích cơ sở giáo dục mầm non tổ chức nấu ăn cho trẻ em);

– Phương thức 2: Chi trả trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em theo quy định tại khoản 1 Điều này.

+ Đối với cơ sở giáo dục mầm non công lập: Cơ sở giáo dục mầm non chịu trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và thực hiện việc chi trả. Căn cứ vào thực tế quản lý và cách tổ chức ăn trưa, lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non thống nhất với ban đại diện cha mẹ trẻ để quyết định một trong hai phương thức nêu trên.

+ Đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập: Phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và tổ chức phối hợp với cơ sở giáo dục mầm non để thực hiện việc chi trả. Căn cứ vào thực tế quản lý và cách tổ chức ăn trưa, lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non thống nhất với ban đại diện cha mẹ trẻ để quyết định một trong hai phương thức nêu trên.

Lưu ý:

– Trường hợp cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em chưa nhận được kinh phí hỗ trợ ăn trưa theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo. (khoản 3 Điều 6 Nghị định 06/2018/NĐ-CP)

– Trường hợp trẻ em chuyển trường, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm trả lại hồ sơ đề nghị hỗ trợ ăn trưa cho cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em. Cơ sở giáo dục mầm non nơi trẻ em chuyển đến có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định chuyển kinh phí hoặc cấp bổ sung kinh phí để cơ sở giáo dục mầm non nơi trẻ em chuyển đến thực hiện chi trả hỗ trợ ăn trưa theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này. (khoản 4 Điều 6 Nghị định 06/2018/NĐ-CP)

– Trường hợp trẻ em thôi học, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm thông báo phòng giáo dục và đào tạo báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện dừng thực hiện chi trả chính sách. (khoản 5 Điều 6 Nghị định 06/2018/NĐ-CP)

5. Một số lưu ý

– Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 06/2018/NĐ-CP, cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em cần lưu ý những điểm sau:

+ Tháng 8 hằng năm, cơ sở giáo dục mầm non tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi và hướng dẫn cho cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em thuộc đối tượng được hưởng chính sách nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ ăn trưa;

+ Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở giáo dục mầm non thông báo, cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em nộp hồ sơ đề nghị tại cơ sở giáo dục mầm non. Mỗi đối tượng nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu đề nghị hỗ trợ trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục mầm non.

Riêng đối tượng là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nộp bổ sung Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo từng năm học.

+ Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ ăn trưa, cơ sở giáo dục mầm non thông báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện chi hỗ trợ.

Kết luận: Khi xét cấp hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo ba và bốn tuổi cần đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Nghị định 06/2018/NĐ-CP, Quyết định 361/QĐ-BGDĐT 2018.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Xét cấp hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo ba và bốn tuổi

Liên quan