20. Hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội

Posted on

Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội muốn hưởng lương hưu cần hiểu rõ những điều kiện và thủ tục Luật định, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này theo Luật bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, Nghị định số 134/2015/NĐ-CP, Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH.

1. Khái niệm:

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. (theo khoản 1 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014).

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. (theo khoản 3 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014).

Bảo lưu thời gian bảo hiểm xã hội được áp dụng đối với người lao động nghỉ việc khi chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần. (theo Điều 61 và 78 Luật bảo hiểm xã hội 2014).

2. Điều kiện hưởng lương hưu:

Điều 54 và 73 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu đối vỡi từng nhóm đối tượng cụ thể như sau:

2.1 Người đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội có đủ điều kiện sau:

– Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

– Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

2.2 Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc người bảo hưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên thuộc một trong các trường hợp sau:

– Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

– Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi khi nghi việc có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

– Người lao động từ đủ 50 tuổi trở lên khi nghỉ việc có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

– Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

2.3 Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc người bảo hưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên thuộc một trong các trường hợp sau:

– Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

– Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

– Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

2.4 Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mà đã đủ điều kiện nghỉ hưởng lương hưu khi nghỉ việc (có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi) nhưng không hưởng lương hưu mà tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được hưởng lương hưu khi có yêu cầu.

3. Thành phần hồ sơ:

Theo khoản 2 Điều 108 Luật bảo hiểm xã hội 2014, để được hưởng lương hưu, người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội (bao gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù) phải nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Lưu ý:

Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội phải nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong vòng 30 ngày tính tới thời điểm được hưởng lương hưu và trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết chi trả cho người lao động hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp không giải quyết.

Kết luận: Để đảm bảo lợi ích cho mình, người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội cần biết và tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện và thủ tục hưởng lương hưu theo Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội