9. Khai báo thiết bị hạt nhân
Tổ chức, cá nhân có thiết bị hạt nhân đáp ứng các điều kiện khai báo thì phải khai báo. Sau đây Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung này dựa trên những quy định của Luật năng lượng nguyên tử 2008, Nghị định 107/2013/NĐ-CP, Nghị định 142/2020/NĐ-CP
1. Một số khái niệm cơ bản
Thiết bị hạt nhân là lò phản ứng hạt nhân, thiết bị làm giàu urani, thiết bị chế tạo nhiên liệu hạt nhân hoặc thiết bị xử lý nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng (khoản 18 Điều 3 Luật năng lượng nguyên tử 2008)
An toàn hạt nhân là việc thực hiện các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự cố hoặc giảm thiểu hậu quả sự cố do thiết bị hạt nhân, vật liệu hạt nhân gây ra cho con người, môi trường (khoản 21 Điều 3 Luật năng lượng nguyên tử 2008)
An ninh thiết bị hạt nhân là việc thực hiện các biện pháp nhằm phát hiện, ngăn chặn, đối phó với các hành vi chiếm đoạt, phá hoại, chuyển giao hoặc sử dụng bất hợp pháp thiết bị hạt nhân và nguy cơ thất lạc thiết bị hạt nhân (khoản 22 Điều 3 Luật năng lượng nguyên tử 2008)
2. Điều kiện khai báo
Tổ chức, cá nhân phải khai báo khi đáp ứng các điều kiện về khai báo quy định tại Điều 72 Luật năng lượng nguyên tử 2008, Điều 34 Nghị định 142/2020/NĐ-CP: tổ chức, cá nhân có thiết bị hạt nhân phải khai báo với cơ quan có thẩm quyền về số lượng, loại, đặc tính, xuất xứ và các thông tin khác theo quy định trong vòng 7 ngày làm việc
Lưu ý:
– Theo quy định tại Điều 72 Luật năng lượng nguyên tử 2008, Điều 34 Nghị định 142/2020/NĐ-CP, QCVN 5: 2010/BKHCN thì thiết bị hạt nhân không có trường hợp được miễn trừ khai báo như chất phóng xạ, thiết bị bức xạ mà chỉ có quy định phải khai báo khi có thiết bị hạt nhân
3. Các quy đinh về thiết bị hạt nhân
Tổ chức, cá nhân có thiết bị hạt nhân ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật thì còn phải có các biện pháp đảm bảo an ninh tại Điều 22 Luật năng lượng nguyên tử 2008 như:
– Kiểm soát việc tiếp cận thiết bị hạt nhân; Không cho phép cá nhân không có nhiệm vụ tiếp cận thiết bị hạt nhân; Thực hiện quy định về kiểm soát thiết bị hạt nhân ghi trong giấy phép; Việc chuyển giao thiết bị hạt nhân trong nội bộ cơ sở tiến hành công việc bức xạ phải có văn bản cho phép của người đứng đầu cơ sở hoặc người được ủy quyền và có biên bản bàn giao;
– Tiến hành kiểm đếm định kỳ ít nhất một năm một lần để bảo đảm thiết bị hạt nhân được để đúng nơi quy định trong điều kiện an ninh; Bảo vệ bí mật các biện pháp an ninh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Lưu ý:
– Ngoài các quy định trên, tổ chức cá nhân còn phải chấp hành quy định về hành vi cấm tại Điều 12 Luật năng lượng nguyên tử 2008: Chiếm đoạt, phá hoại; chuyển giao, sử dụng bất hợp pháp thiết bị hạt nhân.
4. Thẩm quyền khai báo
Tổ chức, cá nhân khi đáp ứng các điều kiện khai báo về việc có thiết bị hạt nhân thì theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 Nghị định 142/2020/NĐ-CP phải khai báo với cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ
Lưu ý:
– Theo quy định tại điểm b khoản Điều 34 Nghị định 142/2020/NĐ-CP: Thực hiện việc khai báo cho từng loại vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân với cơ quan có thẩm quyền. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy xác nhận khai báo cho tổ chức, cá nhân.
5. Xử phạt hành chính
Tổ chức cá nhân khi vi phạm quy đinh tại Điều 5 Nghị định 107/2013/NĐ-CP thì bị xử phạt hành chính như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi: Không khai báo thiết bị hạt nhân đã qua sử dụng; Khai báo không đầy đủ thông tin của thiết bị hạt nhân theo quy định.
Lưu ý:
– Bên cạnh hình phạt chính, thì tổ chức cá nhân khi vi phạm còn bị xử phạt theo hình thức bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 107/2013/NĐ-CP: Đình chỉ hoạt động sử dụng thiết bị hạt nhân từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm Không khai báo thiết bị hạt nhân đã qua sử dụng
Kết luận: Tổ chức, cá nhân phải khai báo khi đáp ứng các quy định về khai báo, ngoài ra còn phải tuân theo các quy định khác quy định tại Luật năng lượng nguyên tử 2008, Nghị định 107/2013/NĐ-CP, Nghị định 142/2020/NĐ-CP
Chi tiết trình tự, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây: