2. Cấp, cấp lại giấy phép lao động cho chuyên gia khoa học công nghệ làm việc tại Việt Nam
Trong quá trình hoạt động, các cá nhận, tổ chức có thể thực hiện thủ tục Cấp, cấp lại giấy phép lao động cho chuyên gia khoa học công nghệ làm việc tại Việt Nam. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó qua Nghị định 87/2014/NĐ-CP, Nghị định 27/2020/NĐ-CP, Thông tư 24/2015/TT-BLĐTBXH.
1. Thời hạn của giấy phép lao động
Theo Điều 6 Thông tư 24/2015/TT-BLĐTBXH, thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo đề nghị của cơ quan, tổ chức và phù hợp với văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản của Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng chuyên gia khoa học công nghệ nhưng không quá 2 năm.
2. Trường hợp cấp lại giấy phép lao động
Theo Điều 7 Thông tư 24/2015/TT-BLĐTBXH, các trường hợp cấp lại giấy phép lao động gồm:
– Giấy phép lao động bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động đã cấp, trừ trường hợp thay đổi cơ quan, tổ chức.
– Giấy phép lao động hết thời hạn.
Lưu ý: Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại tại Điều 10 Thông tư 24/2015/TT-BLĐTBXH được quy định như sau:
– Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung, bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian chuyên gia khoa học công nghệ đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
– Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại trong trường hợp hết thời hạn, theo đề nghị của cơ quan, tổ chức và phù hợp với văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản của Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng chuyên gia khoa học công nghệ nhưng không quá 2 năm.
3. Nhận giấy phép lao động được cấp, cấp lại
Theo Điều 11 Thông tư 24/2015/TT-BLĐTBXH, việc nhận giấy phép lao động được cấp, cấp lại có quy định cụ thể như sau:
– Cơ quan, tổ chức nhận giấy phép lao động được cấp, cấp lại tại trụ sở Cục Việc làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) hoặc tại địa chỉ ghi trên văn bản đề nghị cấp, cấp lại giấy phép lao động.
– Trường hợp cơ quan, tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động hoặc cấp lại giấy phép lao động bằng thư điện tử qua website http://www.vieclamvietnam.gov.vn thì trước khi nhận giấy phép lao động phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 1 bộ hồ sơ cấp, cấp lại giấy phép lao động đến Cục Việc làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội).
4. Trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực
Theo Điều 13 Thông tư 24/2015/TT-BLĐTBXH, giấy phép lao động hết hiệu lực gồm các trường hợp sau:
– Giấy phép lao động hết thời hạn.
– Hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa cơ quan, tổ chức và chuyên gia khoa học công nghệ hết thời hạn hoặc chấm dứt.
– Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
– Văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản cho phép của Thủ tướng Chính phủ hết hiệu lực.
– Văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử chuyên gia khoa học công nghệ làm việc tại Việt Nam.
– Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động.
– Chuyên gia khoa học công nghệ bị phạt tù, chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích.
Lưu ý 1: Giấy phép lao động sẽ được thu hồi theo Điều 13 Thông tư 24/2015/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau:
– Giấy phép lao động hết hiệu lực.
– Giấy phép lao động bị thu hồi do cơ quan, tổ chức hoặc chuyên gia khoa học công nghệ không thực hiện đúng quy định.
Lưu ý 2: Trình tự thu hồi giấy phép lao động quy định tại Điều 13 Thông tư 24/2015/TT-BLĐTBXH được quy định như sau:
– Đối với trường hợp hết hiệu lực thì cơ quan, tổ chức thu hồi giấy phép lao động của chuyên gia khoa học công nghệ để nộp về Cục Việc làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội);
– Đối với trường hợp bị thu hồi thì Cục trưởng Cục Việc làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) ra quyết định thu hồi và thông báo cho cơ quan, tổ chức để thu hồi giấy phép lao động của chuyên gia khoa học công nghệ và nộp về Cục Việc làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội).
Lưu ý 3: Theo Điều 12 Thông tư 24/2015/TT-BLĐTBXH, các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm:
– Chuyên gia khoa học công nghệ vào Việt Nam làm việc với thời gian dưới 30 ngày thì không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
– Đối với trường hợp trên trước thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày chuyên gia khoa học công nghệ dự kiến làm việc tại Việt Nam thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm gửi báo cáo theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này về Cục Việc làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội).
Kết luận: Cấp, cấp lại giấy phép lao động cho chuyên gia khoa học công nghệ làm việc tại Việt Nam phải thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định 87/2014/NĐ-CP, Nghị định 27/2020/NĐ-CP, Thông tư 24/2015/TT-BLĐTBXH.
Chi tiết trình tư, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Cấp, cấp lại giấy phép lao động cho chuyên gia khoa học công nghệ làm việc tại Việt Nam