12. Cấp/cấp lại/cấp sửa đổi bổ sung/gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp

Posted on

Để có thể được Cấp/cấp lại/cấp sửa đổi bổ sung/gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, doanh nghiệp phải thực hiện gửi hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại hoặc sửa đổi, bổ sung. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này theo Nghị định 72/2013/NĐ-CP, Nghị định 27/2018/NĐ-CP, Nghị định 150/2018/NĐ-CPThông tư 09/2014/TT-BTTTT.

1. Khái niệm

Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó (khoản 2 Điều 20 Nghị định 72/2013/NĐ-CP).

Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp (khoản 4 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP).

2. Cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp

Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp khi có đủ các Điều kiện sau đây:

2.1 tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp Luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp (điểm a khoản 5 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP).

2.2 Điều kiện về nhân sự (điểm b khoản 5 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP được hướng dẫn bởi khoản 2,3 Điều 3 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT)
2.1.1. Điều kiện về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin.
– Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý nội dung cung cấp trên trang thông tin điện tử tổng hợp;
– Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung phải tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên, có quốc tịch Việt Nam. Đối với người nước ngoài, có địa chỉ tạm trú ít nhất 6 tháng tại Việt Nam.
– Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung có trách nhiệm cung cấp số điện thoại liên lạc thường xuyên, địa chỉ email cho cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương để phối hợp xử lý ngay khi cần thiết.
– Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp có thể giao nhiệm vụ cho cấp phó chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin;
– Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải thành lập bộ phận quản lý nội dung thông tin.
2.2.2. Điều kiện về nhân sự bộ phận kỹ thuật.
Bộ phận quản lý kỹ thuật tối thiểu có 01 người đáp ứng quy định tại điểm g, điểm h khoản 2 Điều 2 Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. 

2.3 Điều kiện về tên miền
Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.

– Trang thông tin điện tử tổng hợp của cùng một tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng một tên miền.
– Tên miền phải còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06 (sáu) tháng tại thời điểm đề nghị cấp phép và phải tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

2.4 Điều kiện về tài chính, kỹ thuật (điểm d khoản 5 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT)
2.4.1. Tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp phải có phương án tài chính bảo đảm thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật để duy trì hoạt động trong thời gian giấy phép có hiệu lực.

2.4.2. Điều kiện về kỹ thuật
Thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:
– Đối với trang thông tin điện tử tổng hợp: Lưu trữ tối thiểu 90 (chín mươi) ngày đối với nội dung thông tin tổng hợp kể từ thời điểm đăng tải; lưu trữ tối thiểu 02 (hai) năm đối với nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;
– Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;
– Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;
– Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
– Đảm bảo phải có ít nhất 01 (một) hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ cũng có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin tiện tử do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu theo quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều này.
2.5 Điều kiện về quản lý thông tin và tên miền (điểm c, đ khoản 5 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP)
Điều kiện về quản lý thông tin đối với trang thông tin điện tử tổng hợp.
– Có quy trình quản lý thông tin công cộng: Xác định phạm vi nguồn thông tin khai thác, cơ chế quản lý, kiểm tra thông tin trước và sau khi đăng tải;
– Có cơ chế kiểm soát nguồn tin, đảm bảo thông tin tổng hợp đăng tải phải chính xác theo đúng thông tin nguồn;
– Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP chậm nhất sau 03 (ba) giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bằng văn bản, điện thoại, email);

3. Thẩm quyền cấp Giấy phép

Thẩm quyền cấp giấy phép (khoản 8,9 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 1 Điều 7 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT)

Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp các đối tượng sau:
– Cơ quan báo chí;
– Cơ quan ngoại giao và lãnh sự; tổ chức trực thuộc ở Trung ương (trừ các trường hợp do Sở Thông tin và Truyền thông cấp);
– Tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
– Tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
– Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp các đối tượng sau:
– Tổ chức, doanh nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước của địa phương cấp quyết định thành lập, cấp phép hoạt động hoặc cấp đăng ký hoạt động;
– Hệ thống tổ chức (theo ngành dọc) của các tổ chức trực thuộc ở Trung ương tại địa phương (bao gồm các tổ chức trong hệ thống nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, doanh nghiệp nhà nước);
– Các đại học, trường đại học, học viện, cao đẳng, cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề có trụ sở chính tại địa phương;
– Các doanh nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương cấp phép hoạt động có trụ sở chính tại địa phương;
– Đơn vị trực thuộc các tập đoàn có trụ sở chính tại địa phương.

Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp có thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm. (khoản 6 Điều 2 Nghị định 72/2013/NĐ-CP).

Lưu ý:

Các trang thông tin điện tử tổng hợp đã được cấp giấy phép theo quy định tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet và Thông tư số 14/2010/TT-BTTTT ngày 29 tháng 6 năm 2010 được tiếp tục hoạt động cho đến khi Giấy phép hết hiệu lực và tiến hành thủ tục đề nghị cấp giấy phép (cấp mới) theo quy định tại Thông tư này. (khoản 2 Điều 11 Thông tư 09/2014/TT-BTTTT)

4. Cấp lại giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp

Cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định trên có thẩm quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép (khoản 1 Điều 23h Nghị định 72/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP)

Trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hư hỏng không còn sử dụng được, tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy phép đến cơ quan cấp giấy phép. Văn bản đề nghị phải nêu rõ số giấy phép, ngày cấp của giấy phép đã cấp và lý do đề nghị cấp lại giấy phép. Trường hợp giấy phép bị hư hỏng thì phải gửi kèm theo bản giấy phép bị hư hỏng; (điểm a khoản 4 Điều 23h Nghị định 72/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP)

5. Sửa đổi, bổ sung giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp (khoản 2 Điều 23h Nghị định 72/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 27/2018/NĐ-CP)

Tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép trong những trường hợp sau:

– Thay đổi tên của tổ chức, doanh nghiệp;

– Thay đổi địa điểm đặt máy chủ tại Việt Nam; thay đổi nhân sự chịu trách nhiệm;

– Thay đổi, bổ sung nội dung thông tin, phạm vi cung cấp thông tin (tên miền khi cung cấp trên trang thông tin điện tử, hệ thống phân phối ứng dụng khi cung cấp cho các thiết bị di động) đối với trang thông tin điện tử tổng hợp;

– Thay đổi loại hình dịch vụ, phạm vi cung cấp dịch vụ (tên miền khi cung cấp trên trang thông tin điện tử, hệ thống phân phối ứng dụng khi cung cấp cho các thiết bị di động) đối với mạng xã hội

6. Phạt vi phạm hành chính (Điều 63 Nghị định 174/2013/NĐ-CP)

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đề nghị cấp lại khi giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội đã bị mất hoặc bị hư hỏng.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn.

Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn.

Kết luận: Người thực hiện đề nghị Cấp/cấp lại/cấp sửa đổi bổ sung/gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cần tuân thủ quy định của Nghị định 72/2013/NĐ-CPNghị định 27/2018/NĐ-CP.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp

Cấp lại giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp

Sửa đổi bổ sung giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp

Gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp