Hợp nhất doanh nghiệp (đối với công ty TNHH, công ty cổ phần và công ty hợp danh)

Posted on

Hợp nhất doanh nghiệp (đối với công ty TNHH, công ty cổ phần và công ty hợp danh). Trên thực tế, các doanh nghiệp có thể có nhu cầu hợp nhất vì nhiều lý do. Việc hợp nhất doanh nghiệp (đối với công ty TNHH, công ty cổ phần và công ty hợp danh) phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Dữ Liệu Pháp Lý đã tổng hợp các quy định pháp luật về vấn đề này dựa trên các căn cứ pháp lý sau: Luật Doanh nghiệp 2020Luật Cạnh tranh 2018Nghị định 01/2021/NĐ-CPNghị định 75/2019/NĐ-CP, Nghị định 35/2020/NĐ-CP, Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT, Thông tư 02/2019/TT-BKHĐTThông tư 47/2019/TT-BTC.

1. Khái niệm

1.1. Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. (khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020)

1.2. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó (khoản 1 Điều 177  Luật Doanh nghiệp 2020):

– Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

– Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

– Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

1.3. Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. (khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020)

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó (khoản 1 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2014):

– Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;

– Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2014;

– Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 51, 52 và 53Luật Doanh nghiệp 2020

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. (khoản 1 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020)

1.4. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó (khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020):

– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

– Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật doanh nghiệp 2020.

2. Hợp nhất doanh nghiệp

2.1. Quy định chung

Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất. (khoản 1 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2020)

Việc hợp nhất doanh nghiệp chỉ được thực hiện đối với công ty TNHH, công ty cổ phần và công ty hợp danh.

2.2. Hệ quả pháp lý khi hợp nhất doanh nghiệp

– Sau khi đăng ký doanh nghiệp, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất. (Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2020)

– Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty hợp nhất. Trường hợp công ty bị hợp nhất có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính công ty hợp nhất thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty hợp nhất phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty bị hợp nhất để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. (khoản 5 Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2020)

2.3. Điều kiện thực hiện hợp nhất doanh nghiệp

Để thực hiện việc hợp nhất doanh nghiệp, phải đáp ứng các điều kiện:

– Có hồ sơ hợp lệ (có đầy đủ giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật). (khoản 3 Điều 25 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)

– Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí. (điểm d khoản 1 Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020)

2.4. Hành vi hợp nhất doanh nghiệp bị cấm

Luật Cạnh tranh 2018 quy định hợp nhất doanh nghiệp là một hình thức tập trung kinh tế (khoản 1 Điều 29 Luật Cạnh tranh 2018). Hành vi tập trung kinh tế bị cấm theo quy định của Luật Cạnh tranh là: Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam. (Điều 30 Luật Cạnh tranh 2018)

Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của việc tập trung kinh tế căn cứ vào một trong các yếu tố hoặc kết hợp giữa các yếu tố quy định tại Điều 31 Luật Cạnh tranh 2018 và Điều 15 Nghị định 35/2020/NĐ-CP, bao gồm:

– Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan trước và sau tập trung kinh tế.

– Mức độ tập trung trên thị trường liên quan trước và sau khi tập trung được đánh giá để xác định nguy cơ tạo ra hoặc củng cố sức mạnh thị trường của doanh nghiệp, khả năng gia tăng phối hợp, thông đồng giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan.

– Mối quan hệ của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau được đánh giá để xác định khả năng các bên sau tập trung kinh tế tạo ra ưu thế cạnh tranh vượt trội so với các doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh khác nhằm ngăn cản hoặc loại bỏ cạnh tranh gia nhập thị trường.

– Lợi thế cạnh tranh do tập trung kinh tế mang lại trên thị trường liên quan được xem xét tổng thể dựa trên các ưu thế về đặc tính sản phẩm, chuỗi sản xuất, phân phối, năng lực tài chính, thương hiệu, công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ và các ưu thế khác của doanh nghiệp sau tập trung kinh tế trong quan hệ với đối thủ cạnh tranh trên thị trường liên quan, dẫn tới nguy cơ tạo ra hoặc củng cố sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp hình thành sau tập trung kinh tế.

– Khả năng doanh nghiệp tăng giá hoặc tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu sau tập trung kinh tế được đánh giá căn cứ vào một hoặc một số yếu tố sau đây:

+ Thay đổi dự kiến về cầu trước khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế tăng giá, thay đổi sản lượng hoặc điều kiện giao dịch của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường liên quan;

+ Thay đổi dự kiến về cung của các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh trên thị trường liên quan trước khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế tăng giá, thay đổi sản lượng hoặc điều kiện giao dịch của hàng hóa, dịch vụ;

+ Thay đổi dự kiến về giá, sản lượng, điều kiện giao dịch của doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ là các yếu tố đầu vào cho các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;

+ Điều kiện và nguy cơ các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh trên thị trường gia tăng phối hợp hoặc thỏa thuận nhằm tăng giá bán hoặc tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu;

+ Các yếu tố khác có ảnh hưởng đến khả năng tăng giá hoặc tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp sau tập trung kinh tế.

– Khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế loại bỏ hoặc ngăn cản doanh nghiệp khác gia nhập, mở rộng thị trường được xác định dựa trên một hoặc một số yếu tố sau đây:

+ Mức độ kiểm soát yếu tố đầu vào cho sản xuất, kinh doanh trước và sau tập trung kinh tế;

+ Đặc điểm cạnh tranh trong ngành, lĩnh vực và hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong giai đoạn trước tập trung kinh tế;

+ Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường quy định tại Điều 8 Nghị định này;

+ Các yếu tố khác dẫn đến khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế loại bỏ hoặc ngăn cản doanh nghiệp khác gia nhập hoặc mở rộng thị trường.

– Yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế được xem xét khi yếu tố đó trực tiếp ảnh hưởng hoặc thay đổi đáng kể kết quả đánh giá tác động hạn chế cạnh tranh và khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh của tập trung kinh tế quy định tại Điều 15 Nghị định 35/2020/NĐ-CP.

3.Xử lý vi phạm

3.1. Phạt tiền doanh nghiệp được hình thành sau hợp nhất từ 01% đến 05% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của các doanh nghiệp tham gia hợp nhất đối với hành vi hợp nhất bị cấm theo quy định tại Điều 30 Luật Cạnh tranh 2018. (khoản 1 Điều 11 Nghị định 75/2019/NĐ-CP)

3.2. Hình thức xử phạt bổ sung: Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã cấp cho doanh nghiệp hợp nhất. (khoản 2 Điều 11 Nghị định 75/2019/NĐ-CP)

3.3. Biện pháp khắc phục hậu quả (khoản 3 Điều 11 Nghị định 75/2019/NĐ-CP):

– Buộc chia, tách doanh nghiệp hợp nhất;

– Buộc chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp mới hình thành sau tập trung kinh tế.

Kết luận: Việc hợp nhất doanh nghiệp (đối với công ty TNHH, công ty cổ phần và công ty hợp danh) phải tuân thủ các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật sau:Luật Doanh nghiệp 2020Luật Cạnh tranh 2018Nghị định 01/2021/NĐ-CPNghị định 75/2019/NĐ-CP, Nghị định 35/2020/NĐ-CP, Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT, Thông tư 02/2019/TT-BKHĐTThông tư 47/2019/TT-BTC

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Hợp nhất doanh nghiệp (đối với công ty TNHH, công ty cổ phần và công ty hợp danh).