1. Thông báo tạm ngừng kinh doanh
Khi doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả, chủ doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức tạm ngừng kinh doanh thay vì làm thủ tục giải thể doanh nghiệp. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể các công việc cần thiết theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Nghị định 01/2021/NĐ-CP và Quyết định 1038/QĐ-BKHĐT như sau:
1) Những trường hợp doanh nghiệp tạm ngưng kinh doanh:
Căn cứ Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh trong các trường hợp sau:
a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;
b) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.
2) Nghĩa vụ của doanh nghiệp trong trường hợp tạm ngừng kinh doanh:
Căn cứ Khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng cho Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt tại trụ sở chính chậm nhất là 15 ngày trước ngày tạm ngừng.
Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
3) Hoạt động trở lại trước hạn
Căn cứ Khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP , Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện trở lại hoạt động trước thời hạn, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đã đăng ký chậm nhất 03 ngày trước khi quay trở lại hoạt động
4) Lưu ý:
Căn cứ Khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh.
5) Xử lý vi phạm
Căn cứ quy định tại Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn bị buộc thông báo về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh
Kết luận: Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh toàn bộ doanh nghiệp (kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa diểm kinh doanh) khi đã thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh khi muốn hoạt động trở lại trước thời hạn thì doanh nghiệp cũng cần thông báo cho Phòng Đăng ký kinh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Hồ sơ Thông báo tạm ngừng kinh doanh
Hồ sơ Thông báo về việc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo