8. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính
Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính được quy định trong Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020). Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung quy định về Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính, thông qua Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020).
1. Khái niệm
Khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Khoản 2 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
Phạt tiền là một trong các hình thức xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020).
2. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính
– Theo Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và Điểm a Khoản 10 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, quy đinh về mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính như sau:
+ Phạt tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu trữ; tín ngưỡng, tôn giáo; thi đua, khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kê; đối ngoại;
+ Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; cản trở hoạt động tố tụng; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao dịch điện tử; bưu chính;
+ Phạt tiền đến 50.000.000 đồng: phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; bổ trợ tư pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; văn hóa; thể thao; du lịch; quản lý khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ, cứu trợ xã hội; phòng, chống thiên tai; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; quản lý và bảo tồn nguồn gen (trừ nguồn gen giống vật nuôi); trồng trọt (trừ phân bón); thú y; kế toán; kiểm toán độc lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự trữ quốc gia; hóa chất; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ; đăng ký doanh nghiệp; kiểm toán nhà nước;
+ Phạt tiền đến 75.000.000 đồng: cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia; quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; giáo dục; giáo dục nghề nghiệp; giao thông đường bộ; giao thông đường sắt; giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; phòng, chống tệ nạn xã hội;
+ Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: đê điều; khám bệnh, chữa bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y tế; chăn nuôi; phân bón; quảng cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài nước; giao thông hàng hải; hoạt động hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công trình giao thông; công nghệ thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; an ninh mạng; an toàn thông tin mạng; xuất bản; in; thương mại; hải quan, thủ tục thuế; kinh doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý vật liệu nổ; điện lực;
+ Phạt tiền đến 150.000.000 đồng: quản lý giá; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở; đấu thầu; đầu tư;
+ Phạt tiền đến 200.000.000 đồng: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
+ Phạt tiền đến 250.000.000 đồng: điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thủy lợi; sở hữu trí tuệ; báo chí;
+ Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng; lâm nghiệp; đất đai; kinh doanh bất động sản;
+ Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng: quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng nguyên tử; tiền lệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; thủy sản.
Mức phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực mới, không nằm trong các lĩnh vực nêu trên thì do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Lưu ý: Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý nhà nước nêu ở trên đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
– Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực thuế; đo lường; an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; cạnh tranh theo quy định tại các luật tương ứng.
– Tuy nhiên, cần lưu ý đối với vi phạm hành chính xảy ra ở khu vực nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự; an toàn xã hội thì mức xử phạt có thể cao hơn ở các khu vực khác nhưng không được vượt quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm (theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012).
Kết luận: Như vậy, tùy thuộc vào từng lĩnh vực khác nhau mà mức xử phạt tối đa cũng sẽ khác nhau. Trong trường hợp hành vi vi phạm phát sinh ở một lĩnh vực hoàn toàn mới thì mức phạt tiền tối đa sẽ do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Trình tự thủ tục và biểu mẫu xem tại đây
Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính
Thủ tục | Nội dung |
---|