10. Bảng lương cấp hàm cơ yếu
Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu thì được hưởng lương và trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Vậy bảng lương cấp hàm cơ yếu được quy định như thế nào trong các văn bản pháp luật hiện hành. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó qua Thông tư 07/2017/TT-BNV.
1. Khái niệm
– Người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước, gồm:
+ Người làm công tác cơ yếu là quân nhân, công an nhân dân;
+ Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân;
+ Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Học viên cơ yếu.
– Đối tượng không áp dụng
+ Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc trong tổ chức cơ yếu không xếp lương theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định;
+ Người đã có quyết định thôi việc, phục viên, xuất ngũ, nghỉ hưu.(Điều 2 Thông tư 07/2017/TT-BNV)
2. Đối tượng áp dụng bảng lương cấp hàm cơ yếu
Khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2017/TT-BNV quy định về đối tượng áp dụng bảng lương cấp hàm cơ yếu như sau
– Những người hiện giữ chức danh lãnh đạo do bổ nhiệm trong tổ chức cơ yếu từ Trưởng ban (hoặc Đội trưởng) cơ yếu đơn vị thuộc Bộ, ngành và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ;
– Trợ lý tham mưu nghiệp vụ được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm theo chức danh, tiêu chuẩn chức danh thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu, quản lý khoa học công nghệ mật mã; nghiệp vụ mật mã; chứng thực số và bảo mật thông tin; an ninh mạng; quản lý mật mã dân sự; sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, cung cấp sản phẩm mật mã; kỹ thuật mật mã; mã dịch mật mã; kiểm định mật mã; tổ chức, kế hoạch, tài chính, tổng hợp, thanh tra, pháp chế, thông tin khoa học công nghệ mật mã, hợp tác quốc tế trong tổ chức cơ yếu;
– Giảng viên giảng dạy chuyên ngành mật mã.
3. Bảng lương cấp hàm cơ yếu
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 07/2017 thì bảng lương cấp hàm cơ yếu được chia thành 10 bậc như sau:
– Bậc 1 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Thiếu úy với hệ số lương là 4.20
– Bậc 2 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Trung úy với hệ số lương là 4.60
– Bậc 3 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Thượng úy với hệ số lương là 5.00
– Bậc 4 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Đại úy với hệ số lương là 5.40
– Bậc 5 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Thiếu tá với hệ số lương là 6.00
– Bậc 6 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Trung tá với hệ số lương là 6.60
– Bậc 7 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Thượng tá với hệ số lương là 7.30
– Bậc 8 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Đại tá với hệ số lương là 8.00
– Bậc 9 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Thiếu tướng với hệ số lương là 8.60
– Bậc 10 bằng hệ số lương của cấp bậc quân hàm Trung tướng với hệ số lương là 9.20
4. Bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất áp dụng đối với các chức danh thuộc diện xếp lương cấp hàm cơ yếu
Tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 07/2017/TT-BNV có quy định như sau:
– Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ có Bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất là 10 với Hệ số lương là 9.20
– Phó Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ; Cục trưởng Cục Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã; Giám đốc Học viện Kỹ thuật mật mã có Bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất là 9 với Hệ số lương là 8.60
– Cục trưởng, Vụ trưởng và tương đương thuộc Ban cơ yếu Chính phủ, Cục trưởng Cục Cơ yếu Bộ Ngoại giao có Bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất là 8 với Hệ số lương là 8.00
– Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ; Phó Cục trưởng Cục Cơ yếu Bộ Ngoại giao có Bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất là 8 với Hệ số lương là 8.00
– Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương của các đơn vị thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ có Bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất là 8 với Hệ số lương là 8.00
– Trợ lý tham mưu nghiệp vụ trực tiếp chịu sự chỉ đạo của Lãnh đạo Cục, Vụ thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ có Bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất là 8 với Hệ số lương là 8.00
– Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng cơ yếu thuộc Bộ, cơ quan ở Trung ương có Bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất là 7 với Hệ số lương là 7.30
– Trưởng ban, Phó Trưởng ban và tương đương thuộc các đơn vị thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ có Bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất là 7 với Hệ số lương là 7.30
– Trợ lý tham mưu nghiệp vụ của phòng thuộc các đơn vị của Ban Cơ yếu Chính phủ; Trợ lý các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ở Trung ương có Bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất là 7 với Hệ số lương là 7.30
– Giảng viên giảng dạy chuyên ngành kỹ thuật mật mã có Bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất là 7 với Hệ số lương là 7.30
– Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng cơ yếu tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương có Bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất là 6 với Hệ số lương là 6.60
– Trưởng ban thuộc phòng của các đơn vị thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ hoặc Đội trưởng cơ yếu đơn vị có Bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất là 5 với Hệ số lương là 6.00
– Trợ lý tham mưu nghiệp vụ cơ yếu ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất là 5 với Hệ số lương là 6.00
Căn cứ Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 25/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định về ngạch, chức danh người làm việc trong tổ chức cơ yếu, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định các chức danh tương đương tại Ban Cơ yếu Chính phủ.
Lưu ý:
– Người làm công tác cơ yếu đã được nâng bậc lương cấp hàm cơ yếu cao nhất nêu trên khi đến niên hạn, đủ tiêu chuẩn nhưng không được bổ nhiệm chức danh cao hơn thì được xét nâng lương lần 1, lần 2 theo bảng nâng lương cấp hàm cơ yếu quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 07/2017/TT-BNV.
– Trường hợp người hưởng lương cấp hàm cơ yếu đã được nâng lương lần 2, sau đó được bổ nhiệm chức danh mới cao hơn, thì được xếp vào hệ số lương của bậc lương cấp hàm cơ yếu cao hơn liền kề và được bảo lưu hệ số chênh lệch giữa hệ số nâng lương lần 2 so với hệ số lương cấp hàm cơ yếu mới được xếp cho đến khi được nâng lương lần 1 của bậc lương cấp hàm cơ yếu mới được xếp hoặc nâng bậc lương cấp hàm cơ yếu cao hơn. Thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm chức danh mới.
Kết luận: Như vậy, đối với những người giữ chức vụ khác nhau làm việc trong tổ chức cơ yếu sẽ bậc lương cấp hàm cao nhất, hệ số lương, hệ số nâng lương theo thâm niên…khác nhau. Bảng lương cấp hàm cơ yếu của người làm việc trong tổ chức cơ yếu được quy định cụ thể và chi tiết trong Thông tư 07/2017/TT-BNV.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Bảng lương cấp hàm cơ yếu