Cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ – Vận hành thiết bị chiếu xạ
Thủ tục | Cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ – Vận hành thiết bị chiếu xạ | |
Trình tự thực hiện | Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ – Vận hành thiết bị chiếu xạ đến Bộ KH&CN.
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ KH&CN kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức phí đối với hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có) hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nểu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Bước 3: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí (nếu có), Bộ KH&CN tổ chức thẩm định và cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ (Vận hành thiết bị chiếu xạ). Trường hợp không cấp giấy phép, Bộ KH&CN trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. |
|
Cách thức thực hiện | Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ – Vận hành thiết bị chiếu xạ theo một trong các cách thức sau:
– Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của Bộ KH&CN (trừ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN); – Trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ KH&CN. |
|
Thành phần số lượng hồ sơ | Thành phần hồ sơ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ (Mẫu kèm theo). + Bản sao của một trong các loại giấy tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương. Trường hợp giấy tờ bị thất lạc phải có xác nhận của cơ quan ban hành hoặc cấp loại giấy tờ đó. + Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và người phụ trách an toàn (Mẫu kèm theo). + Bản sao Chứng chỉ nhân viên bức xạ của các nhân viên: nhân viên bức xạ được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về vận hành thiết bị chiếu xạ, người phụ trách an toàn. Trường hợp các nhân viên này chưa có chứng chỉ, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ theo quy định tại Điều 35 của Nghị định 142/2020/NĐ-CP cùng hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ. + Bản sao Giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ của nhân viên bức xạ. Bản sao văn bằng hoặc chứng nhận đào tạo về vật lý y khoa đối với nhân viên vật lý y khoa của cơ sở xạ trị. + Phiếu khai thiết bị chiếu xạ (Mẫu kèm theo) + Bản sao tài liệu của nhà sản xuất có thông tin về thiết bị chiếu xạ như trong phiếu khai báo. Trường hợp không có tài liệu của nhà sản xuất về các thông tin này, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải nộp kết quả xác định thông số kỹ thuật của thiết bị chiếu xạ. + Bản sao giấy chứng nhận kiểm định đối với các thiết bị chiếu xạ sử dụng trong y tế. + Báo cáo đánh giá an toàn (Mẫu kèm theo). + Bản sao Biên bản kiểm xạ. + Kế hoạch ứng phó sự cố (mẫu kèm theo). Số lượng hồ sơ: 01 bộ. |
|
Thời hạn giải quyết | 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí. | |
Đối tượng thực hiện | Tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ – Vận hành thiết bị chiếu xạ. | |
Cơ quan thực hiện | Bộ Khoa học và Công nghệ. | |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Giấy phép tiến hành công việc bức xạ – Vận hành thiết bị chiếu xạ. | |
Lệ phí | + Vận hành thiết bị chiếu xạ khử trùng, xử lý vật liệu: • Máy gia tốc: 40.000.000 đồng/1 máy. • Thiết bị dùng nguồn phóng xạ: 45.000.000 đồng/1 thiết bị. + Vận hành thiết bị xạ trị: • Thiết bị xạ trị nông: 4.000.000 đồng/1 thiết bị. • Thiết bị xạ trị áp sát xuất liều cao: 13.000.000 đồng/1 thiết bị. • Thiết bị xạ trị từ xa dùng nguồn phóng xạ: 16.000.000 đồng/1 thiết bị. • Máy gia tốc: 20.000.000 đồng/1 máy. + Vận hành máy gia tốc sử dụng trong sản xuất chất phóng xạ và máy gia tốc khác: 20.000.000 đồng/1 máy. – Lệ phí cấp giấy phép: Không |
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai | – Đơn đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ (Mẫu số 01-PL IV).
– Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và người phụ trách an toàn (Mẫu 01-PL III). – Phiếu khai báo thiết bị chiếu xạ (Mẫu PL III). – Báo cáo đánh giá an toàn (Mẫu số 6-PL V). – Kế hoạch ứng phó sự cố (Mẫu PL II). |
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện |
– Nhân viên bức xạ phải được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về vận hành thiết bị chiếu xạ; có Giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ phù hợp với công việc bức xạ và có Chứng chỉ nhân viên bức xạ theo quy định tại Điều 28 của Luật Năng lượng nguyên tử; – Có người phụ trách an toàn. Người phụ trách an toàn phải có Chứng chỉ nhân viên bức xạ và được bổ nhiệm bằng văn bản trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn theo khoản 2 Điều 27 của Luật Năng lượng nguyên tử; – Trường hợp vận hành thiết bị xạ trị từ xa: Có ít nhất 01 nhân viên dược đào tạo về vật lý y khoa cho mỗi thiết bị; – Trường hợp vận hành thiết bị xạ trị áp sát: Có ít nhất 01 nhân viên được đào tạo về vật lý y khoa cho mỗi cơ sở bức xạ.
– Bảo đảm mức liều chiếu xạ trong điều kiện làm việc bình thường như sau: + Đối với nhân viên bức xạ: Liều hiệu dụng không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; Liều tương đương đối với thủy tinh thể của mắt không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; Liều tương đương đối với da không vượt quá 500 mSv/năm theo loại hình công việc bức xạ cụ thể. + Đối với công chúng: Liều hiệu dụng không vượt quá 1 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 5 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; Liều tương đương đối với thủy tinh thể của mất không vượt quá 15 mSv/năm; Liều tương đương đối với da không vượt quá 50 mSv/năm đối với công chúng theo tình huống chiếu xạ cụ thể. – Thiết lập khu vực kiểm soát và khu vực giám sát như sau: + Khu vực kiểm soát: Nơi có mức liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn hoặc bằng 6 mSv/năm; nơi có khả năng gây nhiễm bẩn phóng xạ; phòng điều khiển của lò phản ứng hạt nhân, thiết bị xạ trị, máy gia tốc, thiết bị chiếu xạ công nghiệp. + Khu vực giám sát: Nơi có mức liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn 1 mSv/năm và nhỏ hơn 6 mSv/năm. – Có dấu hiệu cảnh báo bức xạ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7468:2005 (ISO 361:1975) An toàn bức xạ – Dấu hiệu cơ bản về bức xạ ion hóa và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8663:2011 (ISO 21482:2007) An toàn bức xạ – Cảnh báo bức xạ ion hóa – Dấu hiệu bổ sung; – Có nội quy an toàn bức xạ phù hợp với công việc bức xạ, bao gồm các quy định về: Tuân thủ quy trình làm việc và chỉ dẫn an toàn; sử dụng trang thiết bị bảo hộ cá nhân, thiết bị ghi đo bức xạ và liều kế cá nhân; trách nhiệm thông báo khi có hiện tượng bất thường có thể gây mất an toàn bức xạ, an ninh nguồn phóng xạ; – Trang bị liều kế cá nhân và đánh giá liều chiếu xạ cá nhân cho nhân viên bức xạ ít nhất 03 tháng một lần; – Trường hợp vận hành thiết bị chiếu xạ phải có: Thiết bị đo suất liều chiếu xạ xách tay; khóa liên động tại cửa ra vào phòng đặt thiết bị chiếu xạ; hệ thống cho phép dừng khẩn cấp quá trình chiếu xạ trong phòng đặt thiết bị chiếu xạ và phòng điều khiển. – Trường hợp vận hành thiết bị chiếu xạ công nghiệp còn phải có thêm thiết bị theo dõi suất liều chiếu xạ được lắp đặt cố định bên trong và bên ngoài phòng chiếu xạ; – Trường hợp vận hành thiết bị chiếu xạ trong y tế phải có: Nội quy an toàn bức xạ trong đó chỉ rõ các yêu cầu bảo vệ an toàn bức xạ cho nhân viên bức xạ, các nhân viên y tế khác, người bệnh, người chăm sóc, hỗ trợ người bệnh và công chúng; Giấy kiểm định thiết bị bức xạ còn hiệu lực – Trường hợp vận hành thiết bị chiếu xạ gắn nguồn phóng xạ phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm an ninh nguồn phóng xạ theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định 142/2020/NĐ-CP. -Có kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp cơ sở theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định 142/2020/NĐ-CP. |
|
Cơ sở pháp lý | – Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
– Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. – Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. |
Số hồ sơ | 1.009834 | Lĩnh vực | An toàn, bức xạ hạt nhân |
Cơ quan ban hành | Bộ khoa học và công nghê | Cấp thực hiện | Trung ương |
Tình trạng | Còn hiệu lực | Quyết định công bố |