CHỨNG NHẬN CHUẨN ĐO LƯỜNG

Trong quá trình hoạt động, các cá nhân, tổ chức có thể thực hiện thủ tục chứng nhận chuẩn đo lường. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung đó qua Luật Đo lường 2011, Nghị định 86/2012/NĐ-CPThông tư 24/2013/TT-BKHCN.

1. Một số khái niệm cơ bản

Đo lường là việc xác định, duy trì giá trị đo của đại lượng cần đo (khoản 1 điều 3 Luật Đo lường 2011)

Chuẩn đo lường là phương tiện kỹ thuật để thể hiện, duy trì đơn vị đo của đại lượng đo và được dùng làm chuẩn để so sánh với phương tiện đo hoặc chuẩn đo lường khác (khoản 4 điều 3 Luật Đo lường 2011)

Phương tiện đo là phương tiện kỹ thuật để thực hiện phép đo (khoản 5 điều 3 Luật Đo lường 2011)

Phương tiện đo nhóm 1 là phương tiện đo được sử dụng trong nghiên cứu khoa học, điều khiển, điều chỉnh quy trình công nghệ, kiểm soát chất lượng trong sản xuất hoặc các mục đích khác không quy định tại phương tiện đo nhóm 2, được kiểm soát theo yêu cầu kỹ thuật đo lường do tổ chức, cá nhân công bố (khoản 1 điều 16 Luật Đo lường 2011)

Phương tiện đo nhóm 2 là phương tiện đo được sử dụng để định lượng hàng hóa, dịch vụ trong mua bán, thanh toán, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, trong thanh tra, kiểm tra, giám định tư pháp và trong các hoạt động công vụ khác, thuộc Danh mục phương tiện đo nhóm 2 phải được kiểm soát theo yêu cầu kỹ thuật đo lường do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền quy định áp dụng. (Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Danh mục phương tiện đo nhóm 2 (khoản 2 điều 16 Luật Đo lường 2011)

2. Yêu cầu đối với chuẩn đo lường để được chứng nhận

Theo Điều 20 Thông tư 24/2013/TT-BKHCNyêu cầu đối với chuẩn đo lường để được chứng nhận được quy định như sau:

Chuẩn công tác của tổ chức kiểm định được chỉ định đáp ứng các yêu cầu sau đây được chứng nhận là chuẩn đo lường dùng trực tiếp để kiểm định phương tiện đo nhóm 2:

  • Đã được hiệu chuẩn tại tổ chức hiệu chuẩn được chỉ định theo quy định; giấy chứng nhận hiệu chuẩn phải còn thời hạn có giá trị;
  • Đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định tại văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam hiện hành;
  • Được duy trì, bảo quản, sử dụng;
  • Phù hợp với lĩnh vực được chỉ định của tổ chức kiểm định được chỉ định.

Chất chuẩn dùng trực tiếp để kiểm định phương tiện đo nhóm 2 của tổ chức kiểm định được chỉ định đáp ứng các yêu cầu sau đây được chứng nhận là chuẩn đo lường dùng trực tiếp để kiểm định phương tiện đo nhóm 2:

  • Đã được thử nghiệm hoặc so sánh tại tổ chức thử nghiệm được chỉ định theo quy định tại Thông tư này hoặc tại cơ quan quốc gia về chứng nhận chất chuẩn của nước ngoài hoặc tại phòng thí nghiệm đã liên kết chuẩn đo lường tới cơ quan quốc gia về chứng nhận chất chuẩn của nước ngoài; giấy chứng nhận kết quả thử nghiệm hoặc so sánh (Certificate of analysis) phải còn thời hạn giá trị;
  • Độ đồng nhất, độ ổn định và giá trị thuộc tính của chất chuẩn bảo đảm phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định tại văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam hiện hành;
  • Được duy trì, bảo quản, sử dụng;
  • Phù hợp với lĩnh vực được chỉ định của tổ chức kiểm định được chỉ định.

Lưu ý:

Việc duy trì, bảo quản, sử dụng chuẩn đo lường được quy định tại Điều 21 Thông tư 24/2013/TT-BKHCN như sau:

Việc duy trì, bảo quản, sử dụng chuẩn đo lường phải được thực hiện theo đúng quy định do người đứng đầu tổ chức kiểm định được chỉ định ban hành và các quy định tại văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam hiện hành.

Quy định về việc duy trì, bảo quản, sử dụng chuẩn đo lường phải bao gồm các nội dung chính sau đây:

Đối với việc duy trì, bảo quản

  • Diện tích nơi duy trì, bảo quản;
  • Điều kiện môi trường và các điều kiện kỹ thuật khác;
  • Việc định kỳ kiểm soát các điều kiện duy trì, bảo quản;
  • Yêu cầu về duy trì, bảo quản, sử dụng phương tiện, trang thiết bị để thực hiện duy trì, bảo quản chuẩn đo lường;
  • Phân công và trách nhiệm của người làm nhiệm vụ duy trì, bảo quản.

Đối với việc sử dụng

  • Phân công và quy định trách nhiệm của người được giao thực hiện hiệu chuẩn hoặc so sánh chuẩn đo lường theo quy định;
  • Ghi chép nhật ký sử dụng

3. Quyết định chứng nhận chuẩn đo lường

Theo Điều 24 Thông tư 24/2013/TT-BKHCNquy định về quyết định chứng nhận chuẩn đo lường như sau:

Thời hạn hiệu lực của quyết định chứng nhận chuẩn đo lường lấy theo thời hạn hiệu lực của quyết định chỉ định còn hiệu lực đã cấp cho tổ chức kiểm định được chỉ định.

Trường hợp chuẩn đo lường được chứng nhận là chất chuẩn và thời hạn giá trị của giấy chứng nhận thử nghiệm hoặc so sánh chất chuẩn ít hơn thời hạn hiệu lực của quyết định chỉ định thì thời hạn hiệu lực của quyết định chứng nhận chuẩn đo lường đối với chất chuẩn là thời hạn giá trị của giấy chứng nhận đó.

Lưu ý:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 27 Thông tư 24/2013/TT-BKHCN thì quyết định chứng nhận chuẩn đo lường sẽ bị đình chỉ hiệu lực một phần hoặc toàn bộ đối với các trường hợp sau đây:

– Tổ chức kiểm định được chỉ định bị đình chỉ lĩnh vực kiểm định đã chứng nhận cho chuẩn đo lường;

– Tổ chức kiểm định được chỉ định có văn bản đề nghị đình chỉ một phần hoặc toàn bộ quyết định chứng nhận chuẩn đo lường đã cấp và nêu rõ lý do đề nghị.

Tùy từng trường hợp cụ thể, Tổng cục ra quyết định đình chỉ hiệu lực một phần hoặc toàn bộ quyết định chứng nhận chuẩn đo lường đã cấp. Thời hạn đình chỉ không được quá sáu tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của quyết định đình chỉ.

Ngoài ra Giấy chứng nhận chuẩn đo lường sẽ bị hủy bỏ hiệu lực một phần hoặc toàn bộ theo quy định tại Điều 28 Thông tư 24/2013/TT-BKHCN khi:

– Quyết định chỉ định của tổ chức kiểm định được chỉ định bị hủy bỏ hiệu lực toàn bộ hoặc hủy bỏ hiệu lực đối với lĩnh vực kiểm định đã chứng nhận cho chuẩn đo lường;

– Quá thời hạn đình chỉ theo quy định, tổ chức bị đình chỉ không có hồ sơ đề nghị bãi bỏ hiệu lực của quyết định đình chỉ;

– Tổ chức kiểm định được chỉ định có văn bản đề nghị không tiếp tục sử dụng chuẩn đo lường đã được chứng nhận để thực hiện hoạt động kiểm định.

Kết luận: Khi thực hiện thủ tục chứng nhận chuẩn đo lường cần gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu chính đến Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Đồng thời lưu ý các yêu cầu quy định tại Luật Đo lường 2011, Nghị định 86/2012/NĐ-CP, Thông tư 24/2013/TT-BKHCN.

Chi tiết trình tư, hồ sơ, biểu mẫu, thực hiện tại đây:

Chứng nhận chuẩn đo lường

Liên quan