CÔNG NHẬN/CÔNG NHẬN LẠI DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO

Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cần đáp ứng đủ các điều kiện để được công nhận hoặc công nhận lại doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa những nội dung trên theo quy định tại Luật công nghệ cao 2008 và Quyết định 19/2018/QĐ-TTg.

1. Khái quát chung

Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có (khoản 1 Điều 3 Luật công nghệ cao 2008).

Doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao (khoản 4 Điều 3 Luật công nghệ cao 2008).

Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị gia tăng cao (khoản 5 Điều 3 Luật công nghệ cao 2008).

Tiêu chí xác định doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định khoản 1 Điều 19 Luật công nghệ cao 2008:

– Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển quy định tại Điều 5 của Luật công nghệ cao 2008 để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;

– Có hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;

– Tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị và hiệu quả cao;

– Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành.

Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có đủ các tiêu chí được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật công nghệ cao 2008:

– Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

– Được xem xét hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, thử nghiệm, đào tạo, chuyển giao công nghệ từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao.

2. Công nhận, công nhận lại doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

2.1 Tiêu chí công nhận

Theo quy định tại Điều 2 Quyết định 19/2018/QĐ-TTg, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật công nghệ cao, cụ thể:

– Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển quy định tại Điều 5 của Luật công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp.

– Tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị và hiệu quả cao, doanh thu từ sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của doanh nghiệp đạt ít nhất 60% trong tổng số doanh thu thuần hàng năm.

– Có hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ để sản xuất sản phẩm nông nghiệp, tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển được thực hiện tại Việt Nam trên tổng doanh thu thuần hàng năm đạt ít nhất 0,5%; số lao động có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển trên tổng số lao động của doanh nghiệp đạt ít nhất 2,5%.

– Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế

2.2.Thẩm quyền công nhận 

Quy định tại Điều 3 Quyết định 19/2018/QĐ-TTg như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

– Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận của doanh nghiệp và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

2.3. Thủ tục công nhận

Tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để được công nhận phải lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gửi đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh (khoản 1 Điều 4 Quyết định 19/2018/QĐ-TTg).

2.4. Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là căn cứ để doanh nghiệp được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật công nghệ cao và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật (khoản 2 Điều 5 Quyết định 19/2018/QĐ-TTg).

Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có hiệu lực 05 năm kể từ ngày cấp (khoản 1 Điều 5 Quyết định 19/2018/QĐ-TTg).

Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc một trong các trường hợp sau đây (khoản 1 Điều 7 Quyết định 19/2018/QĐ-TTg):

– Dừng hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục từ 12 tháng trở lên trong thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã được cấp;

– Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

– Vi phạm một trong các điều cấm của Luật công nghệ cao;

– Trong quá trình hoạt động không còn đáp ứng một trong các quy định tại Điều 2 Quyết định 19/2018/QĐ-TTg.

2.5. Công nhận lại doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Việc công nhận lại doanh nghiệp nông nghiệp nông ứng dụng công nghệ cao được thực hiện thông qua thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Các trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theoo quy định tại Điều 6 Quyết định 19/2018/QĐ-TTg:

– Trường hợp giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp nông ứng dụng công nghệ cao hết hiệu lực, ước thời hạn Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hết hiệu lực 45 ngày, doanh nghiệp lập hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

–  Đối với Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao bị mất hoặc bị hư hỏng trong thời gian còn hiệu lực nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quyết định 19/2018/QĐ-TTg, doanh nghiệp gửi văn bản đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp lại Giấy chứng nhận cho doanh nghiệp.

Lưu ý: Các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 8 Luật công nghệ cao 2008):

– Lợi dụng hoạt động công nghệ cao gây phương hại đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

– Thực hiện hoạt động công nghệ cao gây hậu quả xấu đến sức khỏe, tính mạng con người, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; hủy hoại môi trường, tài nguyên thiên nhiên.

– Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ về công nghệ cao.

– Tiết lộ, cung cấp trái pháp luật bí mật về công nghệ cao.

– Giả mạo, gian dối để được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước trong hoạt động công nghệ cao.

– Cản trở trái pháp luật hoạt động công nghệ cao.

Kết luận: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu được công nhận hoặc công nhận lại doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nếu đáp ứng đủ các tiêu chí công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải nộp hồ sơ xin cấp hoặc cấp lại Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo trình tự thủ tục theo quy định tại Điều 4 và Điều 6 Quyết định 19/2018/NĐ-CP.

Chi tiết trình tự thủ tục, hồ sơ, mẫu đơn xem tại đây:

Công nhận/công nhận lại doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Liên quan