ĐĂNG KÝ KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Hiện nay có rất nhiều trường hợp người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài. Bao gồm việc kết hôn giữa: Công dân Việt Nam với người nước ngoài; Công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài; Giữa người nước ngoài cư trú tại Việt Nam với nhau. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể vấn đề trên qua Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Luật hộ tịch 2014, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP; Thông tư số 15/2015/TT-BTP như sau:

1. Một số khái niệm

– Theo Khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”

– Theo Khoản 25, Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”

– Ngoài ra, cũng theo Điều 121 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài sẽ được hưởng các quyền lợi sau:

+ Được tôn trọng và bảo vệ phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

+ Trong quan hệ hôn nhân và gia đình với công dân Việt Nam, người nước ngoài tại Việt Nam có các quyền, nghĩa vụ như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.

+ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam ở nước ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia đình phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế.

2. Điều kiện thực hiện đăng ký kết hôn tại Việt Nam

Theo Khoản 1 Điều 126 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì khi công dân thực hiện đăng ký kết hôn có yêu tố nước ngoài tại Việt Nam thì áp dụng pháp luật Việt Nam. Vì vậy, công dân phải tuân thủ các điều kiện đăng ký kết hôn tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình, gồm:

+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

3. Áp dụng pháp luật đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

Theo Điều 122 và Điều 126 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì việc áp dụng pháp luật đối với hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài như sau:

– Các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình của nước CHXHCNVN được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Luật Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định khác.

Trong trường hợp điều ước quốc tế mà CHXHCNVN là thành viên có quy định khác với quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

– Trong trường hợp Luật hôn nhân và gia đình, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng, nếu việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 2 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Trong trường hợp pháp luật nước ngoài dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam.

– Trong trường hợp điều ước quốc tế mà CHXHCNVN là thành viên có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng.

– Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hôn.

– Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hôn.

Lưu ý: Trong trường hợp có yêu cầu giải quyết việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận; quan hệ nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam áp dụng các quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 và các luật khác có liên quan của Việt Nam để giải quyết.

4. Một số lưu ý khi thực hiện đăng ký kết hôn

– Theo khoản 2 Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình khi đi đăng ký thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

– Theo khoản 2 Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì hồ sơ còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.

– Theo Điều 33 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì cơ quan chức năng từ chối đăng ký kết hôn khi việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.

=> Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối đăng ký kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho hai bên nam, nữ.

– Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP thì việc đăng ký kết hôn không được ủy quyền thực hiện.

– Theo Điểm đ khoản 6 Điều 19 Thông tư 15/2015/TT-BTP thì “Việc ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn được ghi vào mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký kết hôn;”

5. Xử phạt hành chính về hôn nhân gia đình.

Theo Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP và Khoản 35 Điều 1 Nghị định 67/2015/NĐ-CP thì việc kết hôn trái với quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

+ Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người có cùng dòng máu về trực hệ.”

Kết luận: Như vậy, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật cụ thể là Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Luật hộ tịch năm 2014, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP; Thông tư số 15/2015/TT-BTP ; Thông tư số 179/2015/TT-BTC.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây: Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

Liên quan