GIẢI THỂ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

Posted on

Trong trường hợp công ty có đủ các điều kiện giải thể hoặc có văn bản đề nghị giải thể công ty từ các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, công ty TNHH một thành viên phải tiến hành thủ tục giải thể công ty TNHH một thành viên.  Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung trên theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2014, Nghị định 172/2013/NĐ-CP.

1. Khái niệm

Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (khoản 4 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014).

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (khoản 1 Điều 73 Luật doanh nghiệp 2014)

Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn (khoản 23 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014).

Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần (khoản 29 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014).

2. Giải thể công ty TNHH một thành viên theo giải thể doanh nghiệp tại Luật Doanh nghiệp

2.1. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp (Điều 201 Luật doanh nghiệp 2014)

-Công ty TNHH một thành viên bị giải thể theo Luật doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

+ Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

+ Theo quyết định của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;

+ Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

+ Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 201 Luật doanh nghiệp 2014 cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

2.2. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp (Điều 204 Luật doanh nghiệp 2014):

– Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây:

+ Thông báo về giải thể doanh nghiệp;

+ Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);

+ Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có);

+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.

– Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2 Điều 204 Luật doanh nghiệp phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.

2.3. Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể

Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau đây (khoản 1 Điều 205 Luật doanh nghiệp 2014):

+ Cất giấu, tẩu tán tài sản;

+ Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;

+ Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;

+ Ký kết hợp đồng mới trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;

+ Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;

+ Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;

+ Huy động vốn dưới mọi hình thức

3. Giải thể công ty TNHH một thành viên theo Nghị định 172/2013/NĐ-CP

3.1. Điều kiện giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Điều 34 Nghị định 172/2013/NĐ-CP):

– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị xem xét giải thể trong các trường hợp sau:

  • Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
  • Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
  • Kinh doanh thua lỗ 03 năm liên tiếp và có số lỗ lũy kế bằng 3/4 vốn nhà nước tại công ty trở lên, nhưng chưa lâm vào tình trạng phá sản;
  • Không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước giao trong thời gian 02 năm liên tiếp sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết;
  • Việc tiếp tục duy trì công ty là không cần thiết.

– Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

– Việc giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải phù hợp với Đề án tổng thể về sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trường hợp việc giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chưa được quy định tại Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, cơ quan quyết định thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3.2 Thẩm quyền đề nghị giải thể và quyết định giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Điều 25Nghị định 172/2013/NĐ-CP):

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (sau đây gọi tắt là người đề nghị) gồm:

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tự đề nghị;

+ Người quyết định thành lập hoặc cơ quan thanh tra, kiểm toán, thuế hoặc các cơ quan chức năng của Nhà nước khác khi thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền, phát hiện công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên rơi vào tình trạng phải giải thể;

+ Bộ quản lý ngành đề nghị giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.

– Người quyết định thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là người có thẩm quyền quyết định giải thể công ty.

Lưu ý: Trong trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có đủ các điều kiện giải thể theo quy định hoặc có văn bản đề nghị giải thể công ty từ các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày làm việc, người có thẩm quyền quyết định giải thể công ty thành lập Hội đồng giải thể để thẩm định đề nghị giải thể công ty. Trường hợp không quyết định giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, người có thẩm quyền quyết định giải thể phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị.

Hội đồng giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Điều 26 Nghị định 172/2013/NĐ-CP):

– Người có thẩm quyền quyết định giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải thành lập Hội đồng giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (sau đây gọi tắt là Hội đồng giải thể). Hội đồng giải thể có chức năng tham mưu cho người quyết định giải thể về việc quyết định giải thể công ty và tổ chức thực hiện giải thể công ty.

– Hội đồng giải thể gồm đại diện các cơ quan sau:

+ Chủ tịch Hội đồng giải thể là đại diện của cơ quan quyết định giải thể; Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch Hội đồng giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ quyết định giải thể;

+ Bộ quản lý ngành, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Thủ tướng Chính phủ quyết định giải thể;

+ Bộ Tài chính đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ trưởng quyết định giải thể;

+ Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể;

+ Công đoàn công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể;

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể;

+ Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời thêm cán bộ, chuyên gia, cơ quan, tổ chức khác tham gia Hội đồng giải thể.

Lưu ý:

Hội đồng giải thể tự động chấm dứt hoạt động khi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã hoàn tất các thủ tục giải thể theo quy định của pháp luật và cơ quan đăng ký kinh doanh đã xóa tên doanh nghiệp khỏi sổ đăng ký kinh doanh. (khoản 4 Điều 28 Nghị định 172/2013/NĐ-CP)

3.3 Quyết định giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Điều 28 Nghị định 172/2013/NĐ-CP):

– Quyết định giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải có các nội dung chủ yếu sau:

+ Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể;

+ Lý do giải thể;

+ Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;

+ Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;

+ Họ tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, quyết định này phải được gửi đến công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể và:

+ Các đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 158 Luật doanh nghiệp;

+ Người đề nghị giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ trưởng quyết định giải thể;

+ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể;

+ Cơ quan thuế trực tiếp quản lý việc thu thuế công ty;

+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Thống kê, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể đặt trụ sở chính và phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty.

3.4 Trách nhiệm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể (Điều 29 Nghị định 172/2013/NĐ-CP):

– Khi có quyết định giải thể, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể phải đăng báo điện tử hoặc báo viết trong 03 số liên tiếp và được đăng tải trên cổng thông tin doanh nghiệp (www.business.gov.vn) với các nội dung chủ yếu sau:

+ Tên, địa chỉ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể;

+ Số, ngày, tháng, năm của quyết định giải thể và cơ quan ra quyết định giải thể;

+ Ngày công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chấm dứt hoạt động;

+ Thời gian yêu cầu các chủ nợ đến đối chiếu nợ.

– Kể từ ngày quyết định giải thể có hiệu lực, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bị giải thể có trách nhiệm:

+ Không thực hiện tất cả các hoạt động bị cấm quy định tại Điều 159 Luật doanh nghiệp;

+ Chấm dứt các hoạt động: Kinh doanh, thanh toán các khoản nợ phải trả, cho mượn tài sản, giữ hộ tài sản;

+ Khóa sổ kế toán; kiểm kê tài sản; đối chiếu công nợ phải thu, phải trả; lập báo cáo tài chính đến thời điểm quyết định giải thể có hiệu lực;

+ Lập danh sách chủ nợ và số nợ phải trả (chia ra nợ có bảo đảm, nợ có bảo đảm một phần, nợ không có bảo đảm); danh sách khách nợ và số nợ phải thu (chia ra nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi);

+ Gửi văn bản đề nghị cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thu thuế của công ty.

-Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi quyết định giải thể có hiệu lực, công ty phải bàn giao cho Hội đồng giải thể:

+ Báo cáo tài chính, sổ sách kế toán và các tài liệu liên quan đến việc giải thể của công ty; danh sách các chủ nợ, khách nợ của công ty;

+ Toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng hợp pháp của công ty (kể cả tài sản chưa thu hồi được), tài sản nhận giữ hộ, đi mượn, đi thuê.

3.5. Thời hạn giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Điều 31 Nghị định 172/2013/NĐ-CP):

– Thời gian giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không quá 01 năm kể từ ngày quyết định giải thể công ty có hiệu lực. Trường hợp đặc biệt được người quyết định giải thể công ty đồng ý bằng văn bản, thời gian giải thể công ty có thể kéo dài thêm không quá 06 tháng.

– Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thời hạn giải thể thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 158 Luật doanh nghiệp 2014.

4. Xử phạt vi phạm hành chính

Theo Điều 36 Nghị định 50/2016/NĐ-CP, những hành vi vi phạm quy định về giải thể doanh nghiệp được xử lý như sau:

– Hành vi không tiến hành thủ tục giải thể đối với doanh nghiệp thuộc các trường hợp bắt buộc giải thể thì tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, buộc phải tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp.

– Hành vi không gửi hoặc gửi không đúng thời hạn quyết định giải thể và biên bản họp tới cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và người lao động thì tổ chức sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, buộc gửi quyết định giải thể và biên bản họp tới cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và người lao động.

Kết luận: Giải thể công ty TNHH một thành viên là một thủ tục quan trọng, tổ chức cá nhân tiến hành giải thể cần tuân thủ theo Luật doanh nghiệp 2014, Nghị định 172/2013/NĐ-CP.

Chi tiết trình tự thủ tục, hồ sơ, mẫu đơn xem tại đây:

Giải thể công ty TNHH một thành viên.