GIAO KHU VỰC BIỂN

Các tổ chức, cá nhân muốn xin có nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên biển tiến hành các thủ tục đề nghị Giao khu vực biển theo các quy định của pháp luật. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này theo Nghị định 51/2014/NĐ-CP.

1. Nguyên tắc giao khu vực biển (Điều 5 Nghị định 51/2014/NĐ-CP)

– Bảo đảm sự quản lý tổng hợp, thống nhất, liên ngành, liên vùng; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế – xã hội với bảo vệ môi trường biển; khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và phát triển bền vững.

– Bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển hợp pháp trong khu vực biển được giao; đảm bảo an ninh, an toàn và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển.

– Bảo đảm phù hợp với quy luật tự nhiên và chức năng sử dụng của khu vực biển

2. Giao khu vực biển (Điều 11 Nghị định 51/2014/NĐ-CP)

Việc giao khu vực biển phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Tổ chức, cá nhân đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép hoặc quyết định cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển ở khu vực biển đề nghị giao;

– Khu vực biển đề nghị giao phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển hoặc quy hoạch ngành, địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Việc giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển phải được thể hiện bằng quyết định giao khu vực biển.

Quyết định giao khu vực biển gồm các nội dung sau đây:

– Tên tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển;

– Mục đích sử dụng khu vực biển;

– Địa điểm, ranh giới, diện tích khu vực biển; độ sâu được phép sử dụng;

– Thời hạn được giao khu vực biển;

– Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển;

– Hiệu lực thi hành.

3. Thẩm quyền giao khu vực biển (Điều 10 Nghị định 51/2014/NĐ-CP)

Cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền ra quyết định giao khu vực biển nào thì có quyền gia hạn, sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu vực biển, thu hồi, cho phép trả lại khu vực biển đó, cụ thể như sau:

– Thủ tướng Chính phủ: khu vực biển để thực hiện các dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên biển thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

– Bộ Tài nguyên và Môi trường: khu vực biển nằm ngoài vùng biển 03 hải lý; khu vực biển liên vùng, trừ các khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của Thủ tướng Chính phủ.

– Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển: khu vực biển trong phạm vi vùng biển 03 hải lý, trừ các khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4. Nội dung thẩm định hồ sơ đề nghị giao khu vực biển (Điều 1Nghị định 51/2014/NĐ-CP)

– Tính đầy đủ về hình thức và nội dung của hồ sơ.

– Sự phù hợp của khu vực biển đề nghị giao với quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; tính tương thích của hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển dự kiến thực hiện với quy luật tự nhiên và chức năng sử dụng của khu vực biển.

– Những mâu thuẫn, xung đột giữa hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển dự kiến thực hiện với các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển đang được phép tiến hành trong khu vực biển đề nghị giao (nếu có).

– Tính phù hợp của các giải pháp bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên biển ở khu vực biển đề nghị giao.

Kết luận: Tổ chức, cá nhân đề nghị Giao khu vực biển thực hiện theo quy định của pháp luật tại Nghị định 51/2014/NĐ-CP.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Giao khu vực biển

Liên quan