3. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký liên hiệp hợp tác xã

Posted on

Trong quá trình hoạt động, liên hiệp hợp tác xã phát sinh thay đổi trong nội dung đăng ký thì phải thực hiện thông báo thay đổi nội dung đăng ký liên hiệp hợp tác xã. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung trên theo Luật Hợp tác xã 2012, Nghị định 193/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 107/2017/NĐ-CP), Nghị định 122/2021/NĐ-CP, Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 07/2019/TT-BKHĐT), Quyết định 654/QĐ-BKHĐT 2019 như sau:

1. Khái niệm cơ bản

Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã (khoản 2 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012).

2. Những nội dung đăng ký liên hiệp hợp tác xã có thể thay đổi

a. Thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện của liên hiệp hợp tác xã

– Trường hợp liên hiệp hợp tác xã thay đổi một trong các nội dung về tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng ký. Việc thay đổi chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký (khoản 1 Điều 28 Luật Hợp tác xã).

Căn cứ tại Điều 17 Nghị định 193/2013/NĐ-CP, theo đó:

– Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện, liên hiệp hợp tác xã gửi giấy đề nghị đăng ký thay đổi tới cơ quan đăng ký hợp tác xã. Nội dung giấy đề nghị đăng ký thay đổi gồm có:

+ Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, địa chỉ trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

+ Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, số hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

+ Nội dung đăng ký thay đổi.

Kèm theo giấy đề nghị đăng ký thay đổi phải có nghị quyết của đại hội thành viên hoặc quyết định bằng văn bản của hội đồng quản trị về việc thay đổi nội dung đăng ký của liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã.

– Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đăng ký thay đổi của liên hiệp hợp tác xã, cơ quan đăng ký hợp tác xã thực hiện đăng ký thay đổi cho liên hiệp hợp tác xã.

Lưu ý: 

Liên hiệp hợp tác xã do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập, vì vậy liên hiệp hợp tác xã cần lưu ý thông báo thay đổi khi có sự thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã thành viên, thay đổi nội dung đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã thành viên.

b. Thay đổi nội dung điều lệ, số lượng thành viên, hợp tác xã thành viên, thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, địa điểm kinh doanh

Khi liên hiệp hợp tác xã thay đổi nội dung điều lệ, số lượng thành viên, hợp tác xã thành viên, thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, địa điểm kinh doanh thì phải gửi thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thay đổi (khoản 2 Điều 28 Luật Hợp tác xã).

Lưu ý:

Khi thay đổi nội dung điều lệ, liên hiệp hợp tác xã vẫn phải đảm bảo những nội cơ bản được quy định tại Điều 21, Luật Hợp tác xã 2012.

Căn cứ quy định tại Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012 thì liên hiệp hợp tác xã phải có ít nhất 04 hợp tác xã. Vậy nên, khi thay đổi số lượng thành viên, liên hiệp hợp tác xã vẫn phải đảm bảo đủ số lượng tối thiểu để duy trì hoạt động. Theo khoản 2 Điều 13 Luật Hợp tác xã 2012 thì hợp tác xã trở thành thành viên liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

+ Có nhu cầu hợp tác với các hợp tác xã thành viên và có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên hiệp hợp tác xã;

+ Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của liên hiệp hợp tác xã;

+ Vốn góp của hợp tác xã thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của điều lệ nhưng không quá 30% vốn điều lệ của liên hiệp hợp tác xã.

+ Điều kiện khác theo quy định của điều lệ liên hiệp hợp tác xã.

– Hợp tác xã có thể là thành viên của nhiều liên hiệp hợp tác xã trừ trường hợp điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quy định khác (khoản 3 Điều 13 Luật Hợp tác xã 2012).

– Theo quy định tại Điều 16, Luật Hợp tác xã 2012 thì liện hiệp hợp tác xã cần lưu ý trường hợp chấm dứt tư cách hợp tác xã thành viên liên quan đến thay đổi nội dung đăng ký liên hiệp hợp tác xã: 

+ Hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản;

+ Hợp tác xã thành viên tự nguyện ra khỏi liên hiệp hợp tác xã;

+ Hợp tác xã thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ;

+ Hợp tác xã thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 03 năm. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, thành viên không làm việc trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 02 năm;

+ Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, hợp tác xã thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong điều lệ;

+ Trường hợp khác do điều lệ quy định.

Khi thay đổi thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, liên hiệp hợp tác xã vẫn phải đảm bảo đủ điều kiện trở thành thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên của liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 41, Luật Hợp tác xã 2012, cụ thể là:

+ Thành viên hội đồng quản trị liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Là người đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành viên; không đồng thời là thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng liên hiệp hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, kiểm soát viên; điều kiện khác do điều lệ liên hiệp hợp tác xã quy định.

+ Kiểm soát viên, thành viên ban kiểm soát liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Là người đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành viên theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật Hợp tác xã 2012; không đồng thời là thành viên hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng liên hiệp hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, thành viên khác của ban kiểm soát; điều kiện khác do điều lệ liên hiệp hợp tác xã quy định.

+ Những người sau đây không được là thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc giám đốc (tổng giám đốc) liên hiệp hợp tác xã: Đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh; đã bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm sở hữu, các tội phạm về quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích; trường hợp khác theo quy định của pháp luật và điều lệ.

3. Xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ tại Điều 4 và Điều 64 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì những hành vi vi phạm các quy định về thay đổi nội dung đăng ký liên hiệp hợp tác xã được xử lý như sau:

– Tổ chức bị cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Không đăng ký theo quy định với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký trong trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi một trong các nội dung về tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện (Ngoài ra còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã)

+ Đăng ký không đúng thời hạn theo quy định với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký trong trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi một trong các nội dung về tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện.

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực, không chính xác hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc Giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Kết luận:  Khi có thay đổi về nội dung đăng ký liên hiệp hợp tác xã trước đó thì liên hiệp hợp tác xã phải Thông báo thay đổi với cơ quan đăng ký liên hiệp hợp tác xã. Khi thực hiện, cần xem kỹ các quy định tại Luật Hợp tác xã 2012, Nghị định 193/2013/NĐ-CP, Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Thông báo thay đổi nội dung đăng ký liên hiệp hợp tác xã