21. Cấp lại mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan
Trong trường hợp cá nhân muốn làm nhân viên đại lý làm thử tục hải quan thì cần phải được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thực hiện Cấp, cấp lại mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung trên theo Luật Hải quan 2014, Thông tư 12/2015/TT-BTC, Thông tư 22/2019/TT-BTC như sau:
1. Cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan
Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan là công dân Việt Nam đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan (khoản 1 Điều 8 Thông tư 12/2015/TT-BTC và điểm a, b Luật Hải quan 2014):
– Có trình độ cao đẳng kinh tế, luật, kỹ thuật trở lên;
– Có chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan;
– Được đại lý làm thủ tục hải quan đề nghị.
Lưu ý:
– Mã số nhân viên được ghi trên Thẻ nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan và được sử dụng trong thời gian hành nghề khai hải quan của nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan (khoản 1 Điều 8 Thông tư 12/2015/TT-BTC).
Lưu ý:
Các đối tượng không được cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan bao gồm (khoản 2 Điều 8 Thông tư 12/2015/TT-BTC):
– Người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù;
– Người có hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hải quan, kiểm toán bị xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Thuế hoặc Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong thời hạn 01 năm kể từ ngày có quyết định xử phạt;
– Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
– Cán bộ, công chức thôi giữ chức vụ nhưng đang trong thời gian quy định không được kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 102/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ về việc quy định thời hạn không được kinh doanh trong lĩnh vực trách nhiệm quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức sau khi thôi giữ chức vụ;
– Các trường hợp bị thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Lưu ý:
– Theo khoản 6 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan phải trùng với số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân còn thời hạn sử dụng của người được cấp và mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan này có thời hạn 03 năm kể từ ngày cấp.
– Mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan cấp sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan. Trường hợp việc khai hải quan thực hiện bằng phương thức điện tử, cơ quan hải quan sẽ cấp tên người sử dụng và mật khẩu cho người được cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan để truy cập vào hệ thống (khoản 8 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC).
– Người được cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin do cơ quan hải quan cung cấp. Khi thực hiện các thủ tục hành chính trực tiếp với cơ quan hải quan, nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan phải xuất trình mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan (khoản 8 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC).
– Mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan có giá trị để làm thủ tục hải quan đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng đại lý (khoản 2 Điều 12 Thông tư 12/2015/TT-BTC).
2. Cấp lại mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan
Theo khoản 6 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC quy định về điều kiện để nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan được cấp lại mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan:
– Thẻ nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan bị mất và được đại lý làm thủ tục hải quan xác nhận tại Đơn đề nghị cấp lại mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan;
– Đại lý làm thủ tục hải quan có thay đổi tên đăng ký kinh doanh;
– Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan có thay đổi số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân;”
Lưu ý:
– Để được cấp lại mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan thì đại lý nơi nhân viên này làm việc phải lập hồ sơ đề nghị cấp lại mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan gửi Tổng cục Hải quan theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC.
Lưu ý:
– Theo khoản 6 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC quy định khi nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan có thay đổi số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân thì đại lý phải lập hồ sơ đề nghị cấp lại mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan để mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan phải trùng với số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân còn thời hạn sử dụng tại thời điểm đề nghị cấp lại mã số.
3. Thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thực hiện thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan đã cấp trong các trường hợp sau (khoản 7 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC):
– Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan bị xử lý hành vi vi phạm các quy định của pháp luật đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan bị xử lý đối với hành vi buôn lậu; vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, buôn bán hàng cấm; trốn thuế hoặc hối lộ cán bộ, công chức hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan;
– Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan cho người khác sử dụng mã số của mình hoặc sử dụng mã số của người khác hoặc sử dụng mã số không phải do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan cấp để làm thủ tục hải quan; hoặc cho người khác sử dụng hồ sơ của mình để thực hiện thủ tục công nhận đại lý làm thủ tục hải quan hoặc cấp mã nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan;
– Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan chuyển làm việc khác hoặc chuyển sang làm việc cho đại lý làm thủ tục hải quan khác hoặc chấm dứt hợp đồng lao động; Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan khi chuyển sang làm việc cho đại lý làm thủ tục hải quan khác thì phải thực hiện cấp mã số mới theo quy định tại Thông tư này;
– Đại lý làm thủ tục hải quan bị chấm dứt hoạt động;
– Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan sử dụng mã số đã hết thời hạn hiệu lực để làm thủ tục hải quan. Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan bị thu hồi mã số thuộc trường hợp này phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Kết luận:
Như vậy, để được cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 12/2015/TT-BTC và phải không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 12/2015/TT-BTC. Để được cấp lại mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan phải thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 9 Thông tư 12/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thực hiện cấp, cấp lại mã số nhân viên đại lý thủ tục hải quan. Nếu từ chối thì Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan phải gửi trả lời bằng văn bản.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Cấp, cấp lại mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan