1. Thành lập công ty TNHH một thành viên do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập

Posted on

Thành lập công ty TNHH một thành viên do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Việc thành lập công ty TNHH một thành viên do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập được Dữ Liệu Pháp Lý tổng hợp dựa trên các căn cứ pháp lý sau:Luật doanh nghiệp 2020Nghị định 01/2021/NĐ-CP và Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT , Quyết định 1038/QĐ-BKHĐTNghị định 172/2013/NĐ-CP.

1. Khái niệm

Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. (khoản 10 Điều Luật doanh nghiệp 2020)

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. (khoản 1 Điều 74 Luật doanh nghiệp 2020)

Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần. (khoản 34 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020)

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. (khoản 2 Điều 74 Luật doanh nghiệp 2020)

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần. (khoản 3 Điều 74 Luật doanh nghiệp 2020)

2. Điều kiện thành lập công ty TNHH một thành viên do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập

Việc thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ được xem xét khi đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 4 Nghị định 172/2013/NĐ-CP:

Thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn được xem xét thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quy định tại Điều 5 Nghị định 172/2013/NĐ-CP:

  • Ngành, lĩnh vực, địa bàn trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ;
  • Truyền tải hệ thống điện quốc gia; nhà máy thủy điện đa mục tiêu, nhà máy điện hạt nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế – xã hội gắn với quốc phòng, an ninh;
  • Quản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; các cảng hàng không; cảng biển tổng hợp quốc gia, cửa ngõ quốc tế;
  • Quản lý điều hành bay; điều hành vận tải đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị;
  • Bảo đảm hàng hải;
  • Cung ứng dịch vụ bưu chính công ích;
  • Xuất bản (không bao gồm lĩnh vực in và phát hành xuất bản phẩm);
  • In, đúc tiền;
  • Quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi, thủy nông liên tỉnh, liên huyện, kè đá lấn biển;
  • Hậu cần biển đảo;
  • Quản lý, duy tu công trình đê điều, phân lũ và phòng chống thiên tai;
  • Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
  • Những ngành, lĩnh vực, địa bàn phục vụ cho việc ổn định và chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong từng thời kỳ hoặc các ngành, lĩnh vực, địa bàn khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Đảm bảo đủ vốn điều lệ quy định tại Điều 6 Nghị định 172/2013/NĐ-CP:

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi thành lập phải có mức vốn điều lệ không thấp hơn 100 tỷ đồng.
  • Trường hợp kinh doanh những ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định thì ngoài điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này, vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi thành lập không thấp hơn mức vốn pháp định quy định đối với ngành, nghề kinh doanh đó.
  • Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoạt động trong một số ngành, lĩnh vực, địa bàn đặc thù hoặc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thì vốn điều lệ có thể thấp hơn mức quy định tại Khoản 1 Điều này nếu có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

Có Hồ sơ hợp lệ quy định tại Điều 7 Nghị định 172/2013/NĐ-CP và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

– Việc thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế.

3. Thẩm quyền quyết định thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước. (khoản 1 Điều 9 Nghị định 172/2013/NĐ-CP).

4. Thẩm định Hồ sơ đề nghị thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quy định tại Điều 10 Nghị định 172/2013/NĐ-CP như sau:

4.1. Thẩm định Hồ sơ đề nghị thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là việc kiểm tra, đánh giá về sự phù hợp của việc thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với các quy định pháp lý, quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế để làm cơ sở cho người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Người đề nghị thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung và số liệu tại Hồ sơ đề nghị thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

4.2. Các cơ quan tham gia ý kiến đối với Hồ sơ đề nghị thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:

– Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

– Bộ Tài chính;

– Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

– Bộ Nội vụ;

– Bộ quản lý ngành;

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên dự định đặt trụ sở chính;

– Trong trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm định Hồ sơ đề nghị thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được quyền yêu cầu thêm các cơ quan, tổ chức liên quan khác tham gia ý kiến đối với Hồ sơ.

4.3. Cơ quan chủ trì thẩm định Hồ sơ đề nghị thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và các cơ quan tham gia ý kiến chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định và ý kiến của mình.

Kết luận: Việc thành lập công ty TNHH một thành viên do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập được Dữ Liệu Pháp Lý tổng hợp dựa trên các căn cứ pháp lý sau: Luật doanh nghiệp 2020Nghị định 01/2021/NĐ-CP và Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT , Quyết định 1038/QĐ-BKHĐTNghị định 172/2013/NĐ-CP .

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Thành lập công ty TNHH một thành viên do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.