1. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh)
Tiêu đề: Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, Đăng ký đổi tên doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh)
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể phát sinh việc thay đổi trụ sở chính hoặc tên gọi của doanh nghiệp, khi đó doanh nghiệp cần đăng ký thay đổi trụ sở chính/ tên doanh nghiệp. Sau đây, Dữ Liệu Pháp lý sẽ cụ thể nội dung đó theo Luật Doanh nghiệp 2020, Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Nghị định 122/2021/NĐ-CP, Quyết định 1038/QĐ-BKHĐT như sau:
1. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
Theo Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).”
Ngoài ra, trụ sở chính của doanh nghiệp là nơi lưu giữ tài liệu, treo biển hiệu, là nơi mà cơ quan nhà nước liên hệ với doanh nghiệp bằng đường công văn. Vì vậy, khi đặt địa chỉ trụ sở chính hay khi thay đổi thì doanh nghiệp phải đặt đúng quy định nêu trên.
Lưu ý:
Theo Điều 47 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì khi thay đổi địa chỉ trụ sở chính doanh nghiệp cần chú ý các điểm sau:
1.Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang quận, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nơi đặt trụ sở chính dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở mới. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định.
=> Chi tiết thủ tục về thuế khi thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
+ Thay đổi con dấu.
Theo Khoản 7 Điều 80 Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì trường hợp trong giấy tờ đăng ký kinh doanh có ghi sử dụng căn hộ chung cư làm địa điểm kinh doanh thì doanh nghiệp phải chuyển hoạt động kinh doanh sang địa điểm khác.
2. Đăng ký đổi tên doanh nghiệp
Theo Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 thì tên doanh nghiệp bao gồm “loại hình doanh nghiệp” và “tên riêng”.
=> Những lưu ý khi đặt tên doanh nghiệp
Lưu ý chung: Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính doanh nghiệp cần chú ý các điểm sau:
– Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở doanh nghiệp phải thực hiện thay đổi con dấu và công bố mẫu dấu mới.
– Xử lý hóa đơn còn tồn theo hướng dẫn tại Khoản 1 mục IV Công văn 2010/TCT-TVQT:
“Đối với các số hóa đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên từ hóa đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hóa đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) và được sử dụng ngay hóa đơn.”
– Làm và đặt lại biển hiệu cho doanh nghiệp, cũng như công bố thông tin đã thay đổi.
– Việc thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
* Thủ tục đăng ký đổi tên doanh nghiệp (Điều 48 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)
Trường hợp đổi tên doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc đổi tên doanh nghiệp.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu tên doanh nghiệp đăng ký thay đổi không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp.
Việc thay đổi tên doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
3.Xử phạt hành chính
Căn cứ quy định tại Điều 48 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì hành vi sau đây sẽ bị sử phạt từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng :
Không đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh đối với trường hợp doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
Biện pháp khắc phục hậu quả- Buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Căn cứ quy định tại Điều 54 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì các hành vi sau đây sẽ bị sử phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng:
a) Kinh doanh ở địa điểm mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp (trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp) hoặc chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh) thực hiện hoạt động kinh doanh.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
b) Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh;
c) Chuyển trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đã đăng ký nhưng không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện chuyển đến.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Kết luận: Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp thì cần tuân thủ đúng trình tự thủ tục được được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020, Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Nghị định 122/2021/NĐ-CP, Quyết định 1038/QĐ-BKHĐT.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây: