3. Cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
Trong quá trình hoạt động, đối với những doanh nghiệp được thành lập trước ngày Luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực (trước ngày 01/07/2015) muốn thay đổi GCNĐKDN hoặc GCNĐKDN và giấy đăng ký thuế thì thực hiện tại cơ quan kinh doanh. Sau đây Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể các vấn đề này qua Luật Doanh nghiệp 2020, Nghị định 01/2021/NĐ-CP và Quyết định 1038/QĐ-BKHĐT, Nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:
1. Giải thích từ ngữ và các vấn đề liên quan đến giấy CNĐKDN
– Theo khoản 12 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020: “GCNĐKDN là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp.” Để được cấp GCNĐKDN, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020, bao gồm:
+ Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
+Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các Điều 38, 39, 40 và 42 của Luật doanh nghiệp;
+ Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
+ Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Lưu ý:
– Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định “GCNĐKDN đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp.”
– Theo khoản ̣ Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì Đối với các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư thì Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
2. Cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế sang GCNĐKDN
Theo Điều 96 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì :
-Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
-Trong Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp nộp giấy đề nghị kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tại Phòng Đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Kết luận: Khi có nhu cầu cầu đổi sang GCNĐKDN nhưng không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp nộp giấy đề nghị cấp đổi sang GCNĐKDN (đối với doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế) thì doanh nghiệp nộp giấy đề nghị kèm theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tại Phòng Đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 96 Nghị định 01/2021/NĐ-CP
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây: