2. Thông báo về việc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo

Posted on

Thông báo về việc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Khi doanh nghiệp muốn tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo thì phải thông báo. Vấn đề thông báo về việc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo được Dữ Liệu Pháp Lý tổng hợp dựa trên các căn cứ pháp lý như sau:Luật Doanh nghiệp 2020, Nghị định 01/2021/NĐ-CP Quyết định 1038/QĐ-BKHĐT, Nghị định 122/2021/NĐ-CP, Nghị định 35/2020/NĐ-CP, Nghị định 126/2020/NĐ-CP Thông tư 01/2021/TT-BKHĐTThông tư 02/2019/TT-BKHĐT, Thông tư 47/2019/TT-BTC.

1. Khái niệm

Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. (khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020)

Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. (khoản 21 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020)

2. Tạm ngừng kinh doanh

2.1. Điều kiện tạm ngừng kinh doanh

Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày trước ngày tạm ngừng kinh doanh. (khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020)

Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. (khoản 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020)

2.2. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh (khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)

Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm.

Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh.

Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.

2.3. Nghĩa vụ của doanh nghiệp trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh

Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp có nghĩa vụ (khoản 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020):

 Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.

3. Tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo

3.1 Điều kiện tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo

Khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP  quy định: Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất 03 ngày trước khi tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

Lưu ý: 

– Khoản 3 Điều 16 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cấm hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh

3.2. Nghĩa vụ thuế khi tiếp tục kinh doanh trở lại

Căn cứ quy định tai Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP  thì

Người nộp thuế tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại đúng thời hạn đã đăng ký thì không phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định.

Trường hợp người nộp thuế hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thì phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh và phải thực hiện đầy đủ các quy định về thuế, nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.

4. Xử lý vi phạm

Căn cứ quy định tại Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP  thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.

Ngoài ra, doanh nghiệp còn bị buộc thông báo về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh

Kết luận: Vấn đề thông báo về việc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật sau: Luật Doanh nghiệp 2020, Nghị định 01/2021/NĐ-CP Quyết định 1038/QĐ-BKHĐT, Nghị định 122/2021/NĐ-CP, Nghị định 35/2020/NĐ-CPNghị định 126/2020/NĐ-CP , Thông tư 01/2021/TT-BKHĐTThông tư 02/2019/TT-BKHĐT, Thông tư 47/2019/TT-BTC.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Thông báo về việc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.