29. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
Thủ tục Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được tiến hành theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung này dựa trên những quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
1. Quy định chung
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. (khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. (khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử tuất. (khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. (khoản 3 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: Hưu trí; Tử tuất. (khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
2. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
2.1. Các trường hợp tạm dừng đóng quỹ hưu trí và tử tuất
Các trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP:
– Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;
– Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.
2.2. Điều kiện tạm dừng đóng quỹ hưu trí và tử tuất
Người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp trên, được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP:
– Không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất kinh doanh trở lên;
– Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất) (Khoảng 2 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP)
Lưu ý:
+ Những doanh nghiệp trên là những doanh nghiệp đã đóng đủ bảo hiểm xã hội đến hết tháng 1.2020 và bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 50% lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên tại thời điểm có văn bản đề nghị so với thời điểm tháng 1.2020.
+ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn cách tính số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tính giảm bao gồm: Số lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;
+ Số lao động đang nghỉ việc không hưởng tiền lương mà thời gian nghỉ việc không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng; số lao động đang ngừng việc mà thời gian ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
2.3. Thời gian tạm dừng đóng quỹ hưu trí và tử tuất
Quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP như sau:
– Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị nhưng không quá 12 tháng và thời gian được tạm dừng đóng được quyết định bởi cơ quan bảo hiểm xã hội xem xét, quyết định. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ Người sử dụng lao động và người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí và tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian tạm dừng đóng.
– Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại Điểm a Khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Lưu ý: Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất do cơ quan bảo hiểm xã hội xem xét, quyết định căn cứ trên văn bản đề nghị và hồ sơ nhận được từ người sử dụng lao động.
2.4 Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam
Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam được thực hiện theo quy định khoản 5 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP như sau:
- Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội;
- Sau thời gian tạm giam, nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam.
- Trường hợp người lao động là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội.
- Các trường hợp khác thì việc đóng bù thông qua người sử dụng lao động trên cơ sở tiền đóng bảo hiểm xã hội do cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đảm bảo;
- Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 của Luật Bảo hiểm xã hội;
- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam.
2.5 Tạm dừng đóng quỹ hữu trí tử tuất đối với người lao động làm việc ở nước ngoài
Quy định tại Khoản 6 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP như sau:
– Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP, khi tạm thời bị mất việc làm được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài xác nhận thì thời gian này được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
– Sau thời gian tạm thời mất việc làm nếu người lao động trở lại làm việc thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội theo quy định, không thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị mất việc làm tạm thời.
2.6 Thẩm quyền xem xét
Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc, giá trị tài sản bị thiệt hại quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP. (Khoản 7 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP)
Kết luận: Khi có nhu cầu tạm dừng đóng quỹ hưu trí và tử tuất thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Nghị định 115/2015/NĐ-CP và thực hiện theo trình tự thủ tục được quy định tại Luật bảo hiểm xã hội và Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây: