2. Thuê nhà ở công vụ thuộc thẩm quyền quản lý của Chính phủ, Bộ xây dựng

Posted on

Hiện nay, các công chức, viên chức ở nước ta khi được giao nhiệm vụ đều cần môi trường làm việc, sinh hoạt tương xứng phù hợp với công việc được giao. Tuy nhiên, không phải ai cũng có điều kiện để có được nhà ở để thuận tiện, nên ở nước ta dành ra một quỹ nhà ở tập thể, nhà ở công vụ để cải thiện tình trạng trên. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung thuê nhà ở công vụ thuộc thẩm quyền quản lý của Chính phủ, Bộ xây dựng thông qua các quy định tại Luật Nhà ở 2014, Nghị định 99/2015/NĐ-CP, Nghị định 139/2017/NĐ-CP, Nghị định 21/2020/NĐ-CP, Thông tư 19/2016/TT-BXDQuyết định 837/QĐ-BXD như sau:

1. Một số khái niệm cơ bản

1.1. Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật nhà ở thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác (khoản 5 Điều 3 Luật Nhà ở 2014).

Nhà ở công vụ bao gồm (khoản 1 Điều 31 Luật Nhà ở 2014):

  • Nhà ở riêng lẻ.
  • Căn hộ chung cư

=> Nhà ở công vụ có các tiêu chuẩn diện tích khác nhau phù hợp với từng loại đối tượng được thuê nhà ở công vụ.

1.2. Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê (Điều 472 BLuật Dân sự 2015). Trong đó, hợp đồng thuê nhà ở là một loại của hợp đồng thuê tài sản.

Đối tượng được thuê nhà ở công vụ (không thuộc sở hữu của bộ quốc phòng, bộ công an) bao gồm (Điều 32 Luật Nhà ở 2014):

– Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;

– Cán bộ, công chứcthuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên;

– Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

– Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa,vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

– Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

– Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.

2. Điều kiện thuê nhà ở công vụ

– Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014 thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh (điểm a khoản 2 Điều 32 Luật Nhà ở 2014).

– Đối với đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014 thì phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực khác nhau (điểm b khoản 2 Điều 32 Luật Nhà ở 2014).

3. Thuê nhà ở công vụ thuộc thẩm quyền quản lý của Chính phủ, Bộ xây dựng

Cán bộ chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15m2/người thuê nhà ở công vụ thực hiện quy trình thủ tục quy định tại Điều 50 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, Điều 9 Thông tư 09/2015/TT-BXD.

Cơ quan thực hiện: Bộ xây dựng.

4. Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ

4.1. Quyền của người thuê nhà ở công vụ (khoản 1 Điều 34 Luật Nhà ở 2014)

– Nhận bàn giao nhà ở và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà.

–  Được sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.

– Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời những hư hỏng nếu không phải do lỗi của mình gây ra.

– Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật này.

– Thực hiện các quyền khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.

4.2. Nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ (khoản 2 Điều 34 Luật Nhà ở 2014)

– Sử dụng nhà vào mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở;

– Có trách nhiệm giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; trường hợp sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư;

– Không được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;

– Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy định của bên cung cấp dịch vụ;

– Trả lại nhà ở công vụcho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở theo quy định của Luật này trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhà ở công vụ;

– Chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp bị cưỡng chế thu hồi nhà ở;

– Các nghĩa vụ khác về nhà ở theo quy định của luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.

Lưu ý:

Người thuê nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở mà thuộc diện bị thu hồi thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước (Điều 81 Luật Nhà ở 2014).

Lưu ý:

– Người trả lại nhà ở công vụ nếu không thuộc diện bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, e và h khoản 1 Điều 84 của Luật Nhà ở 2014chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà công vụ thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý, sử dụng người này có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người đó sinh sống căn cứ vào tình hình cụ thể để giải quyết cho thuê, cho thuê mua, mua nhà ở xã hội hoặc giao đất ở để họ xây dựng nhà ở.

– Khi người được thuê nhà ở công vụ chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án thì nhà ở công vụ  đó bị thu hồi (khoản 1 Điều 84 Luật Nhà ở 2014).

5. Xử phạt vi phạm hành chính

5.1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với người thuê nhà ở công vụmột trong các hành vi sau đây (khoản 2 Điều 64 Nghị định 139/2017/NĐ-CP):

– Không sử dụng nhà vào mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của mình và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê;

– Tự ý cải tạo, sửa chữahoặc phá dỡ nhà ở công vụ;

– Cho thuê lại hoặc ủy quyền quản lý nhà ở công vụ.

– Không trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà theo quy định.

5.2. Biện pháp khắc phục hậu quả (khoản 3 Điều 64 Nghị định 139/2017/NĐ-CP):

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với các hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 64 Nghị định 139/2017/NĐ-CP;

Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi nhà ở đối với hành vi quy định điểm a, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 64 Nghị định 139/2017/NĐ-CP;

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 64 Nghị định 139/2017/NĐ-CP;

Kết luận: Trên đây là những vấn đề Dữ Liệu Pháp Lý gửi tới bạn đọc liên quan đến thủ tục thuê nhà ở công vụ thuộc thẩm quyền quản lý của Chính phủ, Bộ xây dựng thông qua các quy định tại Luật Nhà ở 2014, Nghị định 99/2015/NĐ-CP, Nghị định 139/2017/NĐ-CP, Nghị định 21/2020/NĐ-CP, Thông tư 19/2016/TT-BXDQuyết định 837/QĐ-BXD.

 Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây: Thuê nhà ở công vụ thuộc thẩm quyền quản lý của Chính phủ, Bộ xây dựng