5. Đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp
Giám định về quyền sở hữu công nghiệp là một trong những lĩnh vực của giám định sở hữu trí tuệ và các cá nhân có quyền đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019), Nghị định 105/2006/NĐ-CP, Nghị định 119/2010/NĐ-CP, Thông tư 01/2008/TT-BKHCN, Thông tư 04/2009/TT-BKHCN, Thông tư 18/2011/TT-BKHCN, Thông tư 04/2012/TT-BKHCN.
1. Một số khái niệm
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005:
– Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
– Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
– Theo khoản 26 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân sau đây sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ:
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam đáp ứng các điều kiện sau đây được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ:
Có nhân lực, cơ sở vật chất – kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động giám định theo quy định của pháp luật;
Có chức năng thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ.
+ Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ:
Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
Thường trú tại Việt Nam;
Có phẩm chất đạo đức tốt;
Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám định, đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đó từ năm năm trở lên và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám định.
2. Giám định sở hữu trí tuệ
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 39 Nghị định 105/2006/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 119/2010/NĐ-CP):
– Giám định về sở hữu trí tuệ bao gồm các nội dung sau đây:
+ Xác định phạm vi bảo hộ của đối tượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này;
+ Xác định đối tượng được xem xét có đáp ứng các Điều kiện để bị coi là yếu tố xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hay không theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 và các Điều từ Điều 7 đến Điều 14 của Nghị định này;
+ Xác định có hay không sự trùng, tương đương, tương tự, gây nhầm lẫn, khó phân biệt hoặc sao chép giữa đối tượng được xem xét với đối tượng được bảo hộ;
+ Xác định giá trị quyền sở hữu trí tuệ, xác định giá trị thiệt hại.
– Giám định sở hữu trí tuệ bao gồm các lĩnh vực sau đây:
+ Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan;
+ Giám định về quyền sở hữu công nghiệp;
+ Giám định về quyền đối với giống cây trồng.
Lưu ý: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Mục I Thông tư 01/2008/TT-BKHCN (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 04/2012/TT-BKHCN) thì lĩnh vực giám định sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ và điểm b khoản 2 Điều 39 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP sửa đổi bao gồm các chuyên ngành sau đây:
– Giám định sáng chế và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
– Giám định kiểu dáng công nghiệp;
– Giám định nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý;
– Giám định các quyền sở hữu công nghiệp khác.
3. Kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp
a) Nội dung kiểm tra và đối tượng được miễn kiểm tra
Căn cứ theo khoản 1 Mục II Thông tư 01/2008/TT-BKHCN (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 04/2009/TT-BKHCN, Thông tư 18/2011/TT-BKHCN, Thông tư 04/2012/TT-BKHCN) thì nội dung kiểm tra và đối tượng được miễn kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp được quy định như sau:
– Nội dung kiểm tra nghiệp vụ giám định quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm môn pháp luật sở hữu công nghiệp và các môn chuyên ngành giám định.
– Môn pháp luật sở hữu công nghiệp là nội dung kiểm tra bắt buộc đối với tất cả các chuyên ngành giám định.
Người đã có ít nhất 15 năm liên tục làm công tác soạn thảo và hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp, giám định sở hữu công nghiệp, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thanh tra về sở hữu công nghiệp tại các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, nghiên cứu, giảng dạy pháp luật về sở hữu công nghiệp tại tổ chức nghiên cứu, đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp, hoặc tư vấn về pháp luật sở hữu công nghiệp dưới danh nghĩa người đại diện sở hữu công nghiệp thì được miễn kiểm tra môn pháp luật sở hữu công nghiệp.
– Các môn chuyên ngành giám định gồm môn giám định sáng chế (gồm cả giải pháp hữu ích) và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, môn giám định kiểu dáng công nghiệp, môn giám định nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý (gồm cả tên gọi xuất xứ hàng hóa) và môn giám định các quyền sở hữu công nghiệp khác là nội dung kiểm tra đối với chuyên ngành giám định tương ứng.
Người đã có ít nhất 15 năm liên tục làm công tác giải thích, hướng dẫn thi hành các quy định pháp luật, xây dựng quy chế, trực tiếp thực hiện hoặc xét duyệt kết quả về thẩm định (xét nghiệm) nội dung đơn đăng ký sáng chế (gồm cả giải pháp hữu ích), hoặc đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý (gồm cả tên gọi xuất xứ hàng hóa) tại các cơ quan sở hữu công nghiệp quốc gia hoặc quốc tế thì được miễn kiểm tra môn chuyên ngành giám định tương ứng.
Người đã có ít nhất 15 năm liên tục trực tiếp tiến hành thủ tục xác lập, thực thi quyền sở hữu công nghiệp dưới danh nghĩa người đại diện sở hữu công nghiệp thì được miễn 01 môn chuyên ngành giám định tương ứng với lĩnh vực mà mình đã thực hiện nhiều vụ việc nhất.
b) Hội đồng kiểm tra
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Mục II Thông tư 01/2008/TT-BKHCN:
– Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “Hội đồng kiểm tra”) trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra là Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ; thành viên của Hội đồng kiểm tra bao gồm những người có kinh nghiệm và uy tín về chuyên môn trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
– Hội đồng kiểm tra có nhiệm vụ xây dựng ngân hàng đề bài kiểm tra (gồm cả đáp án và thang Điểm), tổ chức các kỳ kiểm tra và đánh giá kết quả kiểm tra theo quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Mục II của Thông tư này.
– Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Cục Sở hữu trí tuệ để phục vụ công tác kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp.
– Cục Sở hữu trí tuệ là cơ quan giúp việc của Hội đồng kiểm tra, có nhiệm vụ quy định tại khoản 3 và khoản 5 Mục II của Thông tư này và các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
c) Tổ chức kiểm tra
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Mục II Thông tư 01/2008/TT-BKHCN:
– Cục Sở hữu trí tuệ thông báo trên trang tin điện tử của Cục Sở hữu trí tuệ và trên một báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp về việc tổ chức kỳ kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp, trong đó nêu rõ Điều kiện tham dự kiểm tra, thủ tục nộp hồ sơ, nội dung kiểm tra, thời gian, địa Điểm kiểm tra.
– Kỳ kiểm tra phải được tổ chức trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày có ít nhất 05 người đăng ký dự kiểm tra có hồ sơ đăng ký được chấp nhận theo quy định tại Điểm a khoản 5 Mục II của Thông tư này.
– Đề bài kiểm tra do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra chọn ngẫu nhiên từ ngân hàng đề bài kiểm tra quy định tại Điểm b khoản 2 Mục II của Thông tư này.
d) Đánh giá kết quả kiểm tra
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Mục II Thông tư 01/2008/TT-BKHCN (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 18/2011/TT-BKHCN):
– Hội đồng Kiểm tra xét miễn kiểm tra theo tiêu chuẩn quy định tại các điểm b và c khoản 1 Mục II của Thông tư này; chấm bài kiểm tra theo đáp án và thang điểm của đề bài. Kết quả xét miễn kiểm tra và kết quả chấm bài kiểm tra do Chủ tịch Hội đồng Kiểm tra phê duyệt.
Kết quả xét miễn kiểm tra được thông báo cho người đăng ký không muộn hơn 30 ngày trước ngày kiểm tra. Những người không đạt tiêu chuẩn miễn kiểm tra đối với môn kiểm tra nào thì được làm bài kiểm tra môn đó ngay trong kỳ kiểm tra đã đăng ký, với điều kiện phải nộp phí theo quy định.
– Người đạt Điểm kiểm tra từ trung bình trở lên hoặc được miễn kiểm tra đối với môn kiểm tra nào thì được coi là đạt yêu cầu đối với môn kiểm tra đó.
– Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày tổ chức kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra cho người tham dự kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiệp vụ làm giám định viên sở hữu công nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này cho những người đạt yêu cầu đối với tất cả các môn kiểm tra, trong đó ghi rõ chuyên ngành giám định tương ứng với môn kiểm tra và ấn định thời hạn giá trị của Giấy chứng nhận (làm tài liệu nộp hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên) là 05 năm kể từ ngày cấp
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo kết quả kiểm tra, người tham dự kiểm tra có quyền yêu cầu Hội đồng kiểm tra phúc tra bài kiểm tra và phải nộp phí phúc tra theo quy định. Việc chấm phúc tra được thực hiện theo nguyên tắc chấm bài kiểm tra.
Kết luận: Cá nhân đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp cần phải tuân thủ quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019), Nghị định 105/2006/NĐ-CP, Nghị định 119/2010/NĐ-CP, Thông tư 01/2008/TT-BKHCN, Thông tư 04/2009/TT-BKHCN, Thông tư 18/2011/TT-BKHCN, Thông tư 04/2012/TT-BKHCN.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây: