19. Thông báo khuyến mại viễn thông
Doanh nghiệp viễn thông phải Thông báo khuyến mại viễn thông đến cơ quan có thẩm quyền. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung này dựa trên những quy định của Luật Thương mại 2005, Luật Viễn thông 2009, Nghị định 25/2011/NĐ-CP, Nghị định 15/2020/NĐ-CP.
1. Một số khái niệm cơ bản
Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, phương tiện quang học và phương tiện điện từ khác. (khoản 1 Điều 3 Luật Viễn thông 2009)
Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. (khoản 1 Điều 88 Luật Thương mại 2005)
2. Thông báo khuyến mại viễn thông
2.1. Nguyên tắc khuyến mại
– Cạnh tranh lành mạnh trên thị trường viễn thông, không bán phá giá dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng
– Bảo đảm chất lượng dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng được khuyến mại theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng dịch vụ và hàng hóa
– Không được khuyến mại giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định giá cụ thể; không được khuyến mại giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng xuống thấp hơn mức tối thiểu do Nhà nước quy định khung giá hoặc giá tối thiểu
– Nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng được quy định theo Danh mục dịch vụ viễn thông, Danh mục hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
– Mức giá trị vật chất cho một đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng không được vượt quá 50% giá của đơn vị trước thời gian khuyến mại trừ:
+ Dịch vụ, hàng hóa mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền
+ Dịch vụ, hàng hóa tặng không thu tiền, không kèm theo việc cung cấp dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng
+ Dịch vụ, hàng hóa bán có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
+ Dịch vụ, hàng hóa bán dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi
+ Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên
– Tổng giá trị tối đa của dịch vụ, hàng hóa không vượt quá 50% tổng giá trị của dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng được khuyến mại trừ khuyến mại bằng hình thức hàng viễn thông, cung cấp dịch vụ viễn thông mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
(khoản 1,2,3,4,5,6 Điều 36 Nghị định 25/2011/NĐ-CP)
2.2. Hình thức khuyến mại
– Cung cấp dịch vụ, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng với giá thấp hơn trước
– Sử dụng đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng để khuyến mại cho chính đơn vị dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đó khi giữ nguyên giá bán;
– Khuyến mại bằng hình thức cung cấp dịch vụ, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo phiếu sử dụng của chính dịch vụ này, phiếu mua hàng hóa viễn thông chuyên dùng này.
– Các hình thức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
(khoản 7 Điều 36 Nghị định 25/2011/NĐ-CP)
2.3. Thời hạn khuyến mại
– Doanh nghiệp viễn thông thực hiện các chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng theo quy định pháp luật: không được vượt quá 90 ngày/năm, không được vượt quá 45 ngày/chương trình khuyến mại.
– Chương trình khuyến mại đối với một loại nhãn hiệu dịch vụ, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi: không được vượt quá 180 ngày/năm; không được vượt quá 90 ngày/chương trình khuyến mại
(khoản 8 Điều 36 Nghị định 25/2011/NĐ-CP)
2.4. Đối tượng cần phải thông báo
– Doanh nghiệp viễn thông
– Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại do doanh nghiệp viễn thông thuê theo thỏa thuận.
– Đại lý kinh doanh hàng hóa viễn thông chuyên dùng của doanh nghiệp viễn thông (khoản 1,2,3 Điều 37 Nghị định 25/2011/NĐ-CP)
Lưu ý:
Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có quyền đình chỉ toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của doanh nghiệp nếu phát hiện có hành vi vi phạm quy định về khuyến mại. (khoản 7 Điều 37 Nghị định 25/2011/NĐ-CP)
2.5. Cơ quan tiếp nhận thông báo
– Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và Sở Thông tin và Truyền thông địa phương. (khoản 4 Điều 37 Nghị định 25/2011/NĐ-CP)
3. Xử lí vi phạm hành chính:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Thực hiện chương trình khuyến mại không đúng/nhiều hơn ngày thông báo; không đúng mức khuyến mại/ đối tượng/nội dung đã thông báo
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi không phải là đối tượng cho phép thực hiện khuyến mại và thực hiện sai nguyên tắc khuyến mại
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với các hành vi thực hiện trái quy định pháp luật về hình thức khuyến mại
– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi thực hiện trái quy định pháp luật về thông báo, đăng kí, thời hạn và giá cước sau khuyến mại
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng giảm giá cước dịch vụ, giảm giá bán hàng hóa do Nhà nước quy định giá cụ thể; giảm giá xuống thấp hơn mức tối thiểu do Nhà nước quy định khung giá hoặc giá tối thiểu.
– Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ văn bản đình chỉ chương trình khuyến mại
– Xử phạt bổ sung và khắc phục hậu quả: đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 01 tháng đến 03 tháng; nộp số lợi bất hợp pháp
(Điều 56 Nghị định 15/2020/NĐ-CP)
Kết luận: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông sẽ được chấp thuận Thông báo khuyến mại viễn thông và thực hiện chương trình khuyến mãi theo quy định của Luật Thương mại 2005, Luật Viễn thông 2009, Nghị định 25/2011/NĐ-CP, Nghị định 15/2020/NĐ-CP.
Chi tiết thủ tục, mẫu đơn xem tại đây: