THU HỒI KHU VỰC BIỂN

Dựa trên những quy định tại Nghị định 51/2014/NĐ-CP quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển, Dữ liệu pháp lý sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về việc thu hồi khu vực biển.

1. Khái niệm.

– Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 51/2014/NĐ-CP thì Khu vực biển nhất định là một phần của vùng biển Việt Nam bao gồm khối nước, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, có ranh giới xác định, được quy hoạch để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định của pháp luật.

– Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 51/2014/NĐ-CP thì Khu vực biển liên vùng là khu vực biển nằm giữa hai hay nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển; hoặc giữa vùng 03 hải lý và vùng ngoài 03 hải lý.

2. Thu hồi khu vực biển

Căn cứ Khoản 1 Điều 21 Nghị định 51/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp bị thu hồi khu vực biển như sau:

– Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển lợi dụng việc sử dụng khu vực biển gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia;

– Khu vực biển đã giao được sử dụng để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia theo quy định của pháp luật;

– Tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển trái quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

– Giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép hoặc quyết định cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển bị thu hồi hoặc sau 12 tháng, kể từ ngày được giao khu vực biển mà tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển không triển khai hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền ra quyết định giao khu vực biển nào thì có quyền gia hạn, sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu vực biển, thu hồi, cho phép trả lại khu vực biển đó.( khoản 2 Điều 10 Nghị định 51/2014/NĐ-CP)

3. Thời hạn giải quyết

Căn cứ Khoản 2 và Khoản 3 Điều 21 Nghị định 51/2014/NĐ-CP, thời hạn giải quyết đối với các trường hợp bị thu hồi khu vực biển được trình bày như sau:

– Đối với trường hợp bị thu hồi do ‘Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển lợi dụng việc sử dụng khu vực biển gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia’, ‘Tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển trái quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt’ và ‘ Giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép hoặc quyết định cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển bị thu hồi hoặc sau 12 tháng, kể từ ngày được giao khu vực biển mà tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển không triển khai hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật’ . thì thời hạn là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển.

– Đối với trường hợp bị thu hồi do ‘Khu vực biển đã giao được sử dụng để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia theo quy định của pháp luật’ thì thời hạn là:

+ Không quá 20 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định sử dụng khu vực biển đã giao để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm lập tờ trình trình cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền giao khu vực biển ra quyết định thu hồi khu vực biển;

Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền giao khu vực biển ra quyết định thu hồi khu vực biển;

+ Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi khu vực biển, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi cho tổ chức, cá nhân và thông báo việc thu hồi đến các cơ quan có liên quan.

Kết luận: Khi tiến hành thu hồi khu vực biển, các tổ chức, cá nhân cần lưu ý những quy định tại Nghị định 51/2014/NĐ-CP.

Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:

Thu hồi khu vực biển

Liên quan