TRẢ LẠI KHU VỰC BIỂN

Các tổ chức, cá nhân muốn Trả lại khu vực biển khi không có nhu cầu tiếp tục sử dụng phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này theo Nghị định 51/2014/NĐ-CP.

1. Trả lại khu vực biển (Điều 15 Nghị định 51/2014/NĐ-CP)

– Tổ chức, các nhân có quyền được đề nghị trả lại khu vực biển, trả lại một phần diện tích khu vực biển (điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định 51/2014/NĐ-CP).

– Tổ chức, cá nhân được trả lại một phần hoặc toàn bộ khu vực biển được giao khi không có nhu cầu tiếp tục sử dụng.

– Việc trả lại khu vực biển được cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền giao khu vực biển chấp thuận theo quy định sau đây:

  • Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại toàn bộ khu vực biển, việc chấp thuận trả lại được thể hiện bằng quyết định cho phép trả lại khu vực biển;
  • Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại một phần khu vực biển, việc chấp thuận trả lại được thể hiện bằng việc cấp mới quyết định giao khu vực biển đối với phần khu vực biển còn lại.

2. Thành phần hồ sơ (khoản 3Điều 16 Nghị định 51/2014/NĐ-CP)

– Đơn đề nghị trả lại khu vực biển;

– Quyết định giao khu vực biển đã được cấp;

– Bản đồ khu vực biển thể hiện khu vực biển tiếp tục sử dụng trong trường hợp trả lại một phần khu vực biển;

– Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển; công tác bảo vệ môi trường và việc thực hiện các nghĩa vụ tính đến thời điểm trả lại.

Lưu ý: 

– Hồ sơ phải đầy đủ về mặt hình thức lẫn nội dung.

3. Thẩm quyền cho phép trả lại khu vực biển (Điều 10 Nghị định 51/2014/NĐ-CP)

Cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền ra quyết định giao khu vực biển nào thì có quyền cho phép trả lại khu vực biển đó, cụ thể như sau:

– Thủ tướng Chính phủ: khu vực biển để thực hiện các dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên biển thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

– Bộ Tài nguyên và Môi trường: khu vực biển nằm ngoài vùng biển 03 hải lý; khu vực biển liên vùng, trừ các khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của Thủ tướng Chính phủ.

– Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển: khu vực biển trong phạm vi vùng biển 03 hải lý, trừ các khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4. Nội dung thẩm định hồ sơ đề nghị trả lại khu vực biển (Điều 10 Nghị định 51/2014/NĐ-CP)

– Tính đầy đủ về hình thức và nội dung của hồ sơ.

– Sự phù hợp của khu vực biển đề nghị giao với quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; tính tương thích của hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển dự kiến thực hiện với quy luật tự nhiên và chức năng sử dụng của khu vực biển.

– Những mâu thuẫn, xung đột giữa hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển dự kiến thực hiện với các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển đang được phép tiến hành trong khu vực biển đề nghị giao (nếu có).

– Tính phù hợp của các giải pháp bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên biển ở khu vực biển đề nghị giao.

Kết luận: Tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục trả lại khu vực biển theo quy định tại Nghị định 51/2014/NĐ-CP.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Trả lại khu vực biển

Liên quan