6. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư

Posted on

Khi thực hiện đầu tư tại Việt Nam, nhà đầu tư sẽ tiến hành các dự án đầu tư. Hiện tại, nhà đầu tư có thể lựa chọn đầu tư dưới dạng các dự án phải thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của Quốc Hội, Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và những dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư là những dự án không thuộc thẩm quyền quyết định chủ trường đầu tư của Quốc Hội, Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tại Điều 30, Điều 31 và Điều 32 Luật đầu tư 2014. Sau đây, Dữ liệu pháp lý sẽ cụ thể các nội dung trên theo Luật đầu tư 2014, Nghị định số 118/2015/NĐ –CP, Thông tư số 16/2015/TT -BKHĐTQuyết định 1038/QĐ-BKHĐT (Quyết định 1397/QĐ-BKHĐT) như sau:

1. Đối với dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư

Theo Luật đầu tư 2014, khái niệm “dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư” quy định tại Điều 30, 31, 32 của Luật đầu tư 2014. Dựa vào đó, những dự án có một trong số các đặc điểm được nêu dưới đây sẽ là dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư và được phân loại theo thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư như sau:

1.1 Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội:

– Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:

+ Nhà máy điện hạt nhân;

+ Chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên.

– Dự án sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;

– Dự án mà khi tiến hành cần thực hiện di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;

– Dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

2.2 Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng chính phủ:

– Dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;

+  Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không;

+ Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia;

+ Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí;

+ Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược, casino;

+ Sản xuất thuốc lá điếu;

+ Phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu kinh tế;

+ Xây dựng và kinh doanh sân gôn;

– Dự án không thuộc trường hợp phân biệt nguồn vốn trên có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên;

– Dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài;

2.3  Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

– Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;

– Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

Lưu ý: Theo khoản 2 điều 32 Luật đầu tư 2014, Dự án đầu tư nêu tại mục c) của bài viết này nếu thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.

3. Đối với dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư

Theo Khoản 2 Điều 37 Luật đầu tư 2014 quy định: “Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau đây…”

Như vậy, nếu những dự án mà chủ đầu tư thực hiện không rơi vào các trường hợp quyết định chủ trường đầu tư của Quốc Hội, Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì nhà đầu tư làm bộ hồ sơ theo Khoản 1 Điều 33 Luật đầu tư và nộp cho Sở kế hoạch đầu tư  hoặc  Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

Lưu ý:

– Theo Khoản 2 Điều 29 Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì  đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật đầu tư 2014 trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

– Theo Khoản 3 Điều 29 Nghị định 118/2015/NĐ-CP  và hướng dẫn tại Khoản 2 Công văn 5122/BKHĐT-PC năm 2015 thì Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ nếu đáp ứng các điều kiện sau:

Mục tiêu của dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 Luật đầu tư 2014;

– Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 118/2015/NĐ-CP (nếu có) và theo hướng dẫn sau:

+ Điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài (điều kiện gia nhập thị trường) là điều kiện mà nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng tại thời điểm thành lập tổ chức kinh tế, thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc đầu tư theo hình thức góp vốn, mua lại phần vốn góp, cổ phần của tổ chức kinh tế.

+ Cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ điều kiện đầu tư theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (bao gồm Biểu cam kết về dịch vụ của Việt Nam trong WTO, các Hiệp định đầu tư song phương và khu vực) để xem xét cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư 2014.

+ Đối với ngành, nghề mà Việt Nam chưa cam kết hoặc ngành, nghề dịch vụ không quy định tại Biểu cam kết về dịch vụ của Việt Nam trong WTO, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến các bộ, ngành liên quan trước khi xem xét, quyết định.

– Theo Khoản 2 Điều 28, Mục 2 của Nghị định 118/2015/NĐ-CP, Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế là nơi nhận hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, gồm:

+ Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;

+ Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Kết luận: Đối với các dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư tiến hành chuẩn bị hồ sơ và đảm bảo đáp ứng được điều kiện duyệt chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật. Chi tiết hồ sơ cũng như điều kiện luật định kèm theo tùy thuộc vào đặc điểm của từng dự án đầu tư, tuy nhiên phải tuân thủ theo đúng quy định pháp luật về đầu tư và những quy định pháp luật có liên quan. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do Luật đầu tư 2014, Nghị định số 118/2015/NĐ –CP.

Kết luận: Đối với các dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư tiến hành chuẩn bị hồ sơ và đảm bảo đáp ứng được điều kiện duyệt chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật. Chi tiết hồ sơ cũng như điều kiện luật định kèm theo tùy thuộc vào đặc điểm của từng dự án đầu tư, tuy nhiên phải tuân thủ theo đúng quy định pháp luật về đầu tư và những quy định pháp luật có liên quan. Sau khi được xác nhận là dự án đạt yêu cầu thông qua việc nhập được quyết định/ nghị quyết về việc thuận chủ trương đầu tư dự án, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật đầu tư 2014, Nghị định số 118/2015/NĐ –CP.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư

Đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư