12. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp
Giám định viên tư pháp nếu không còn đáp ứng các tiêu chuẩn hoặc thuộc các trường hợp miễn nhiệm cụ thể của pháp luật thì bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định miễn nhiệm. Vậy trường hợp nào thì sẽ miễn nhiệm giám định viên tư pháp? Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này qua Luật Giám định tư pháp 2012, Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020, Thông tư 02/2014/TT-BYT, Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL, Thông tư 33/2014/TT-BCA, Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT.
1. Khái niệm
Giám định viên tư pháp là người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm để thực hiện giám định tư pháp. (khoản 6 Điều 2 Luật Giám định tư pháp 2012)
2. Các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp
Theo khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp 2012 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 thì các trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
– Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
– Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
– Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
– Thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
– Có quyết định nghỉ hưu hoặc quyết định thôi việc, trừ trường hợp có văn bản thể hiện nguyện vọng tiếp tục tham gia hoạt động giám định tư pháp và cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có nhu cầu sử dụng phù hợp với quy định của pháp luật;
– Chuyển đổi vị trí công tác hoặc chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác mà không còn điều kiện phù hợp để tiếp tục thực hiện giám định tư pháp;
– Theo đề nghị của giám định viên tư pháp. Trường hợp giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì phải được sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp;
– Giám định viên tư pháp được bổ nhiệm để thành lập Văn phòng giám định tư pháp nhưng sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm không thành lập Văn phòng hoặc sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày có quyết định cho phép thành lập Văn phòng mà không đăng ký hoạt động.
3. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp
Theo khoản 2 Điều 10 Luật Giám định tư pháp 2012 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 thì Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
– Văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức quản lý giám định viên tư pháp hoặc đơn xin miễn nhiệm của giám định viên tư pháp;
– Văn bản, giấy tờ chứng minh giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Thẩm quyền miễn nhiệm giám định viên tư pháp
Căn cứ quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 10 Luật Giám định tư pháp 2012 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 thì:
– Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý.
– Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền quản lý.
– Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động tại các cơ quan ở trung ương ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp sau khi thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp.
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định viên tư pháp.
Lưu ý: Hồ sơ, thủ tục miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 6 Thông tư 02/2014/TT-BYT, Miễn nhiệm giám định viên tư pháp lĩnh vực văn hóa được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL, Thẩm quyền, trình tự, thủ tục miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 33/2014/TT-BCA, Miễn nhiệm giám định viên tư pháp nông nghiệp và phát triển nông thôn được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT.
Kết luận: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Căn cứ tùy từng lĩnh vực cụ thể mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, xem xét và ra quyết định miễn nhiệm Giám định viên tư pháp theo quy định của Luật Giám định tư pháp 2012 sửa đổi 2020, Thông tư 02/2014/TT-BYT, Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL, Thông tư 33/2014/TT-BCA, Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT.
Trình tự thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu thực hiện xem tại đây:
Miễn nhiệm giám định viên tư pháp