CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM

Cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là thủ tục hành chính để người nước ngoài lao động tại Việt Nam một cách hợp pháp. Việc thực hiện thủ tục này được thể hiện theo Bộ luật Lao động, Nghị định số 11/2016/NĐ-CP, Nghị định 140/2018/NĐ-CP và Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể những nội dung như sau:

1. Điều kiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

– Theo Điều 9 Nghị định 11/2016/NĐ-CP thì người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động khi có các điều kiện sau:

+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.

+ Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.

+ Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.

+ Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.

+ Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.

Lưu ý: Căn cứ Điều 171 Bộ luật Lao động, để được lao động tại Việt Nam một cách hợp pháp, người lao động nước ngoài và người sử dụng lao động nước ngoài phải lưu ý các quy định sau:

–  Người lao động là công dân nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Chính phủ (nội dung này được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 22 Văn bản hợp nhất sô 4756/VBHNBLĐTBXH và khoản 15 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP).

– Người sử dụng lao động sử dụng công dân nước ngoài mà không có giấy phép lao động làm việc cho mình thì bị xử lý theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 22 Văn bản hợp nhất sô 4756/VBHNBLĐTBXH khoản 15 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP).

2. Các hình thức tham gia lao động của lao động nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam:

Căn cứ quy định tại Điều 2 Nghị định 11/2016/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 11 Nghị định 140/2018/NĐ-CP, người lao động là công dân nước ngoài có thể vào làm việc tại Việt Nam theo các hình thức sau đây:

– Thực hiện hợp đồng lao động;

– Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;

– Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế;

– Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;

=> Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng là người lao động nước ngoài làm việc ít nhất 02 năm (24 tháng) trong một doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam và phải đáp ứng các điều kiện đối với chuyên gia theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP (theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH)

– Chào bán dịch vụ;

=> Chào bán dịch vụ là người lao động nước ngoài không sống tại Việt Nam và không nhận thù lao từ bất cứ nguồn nào tại Việt Nam, tham gia vào các hoạt động liên quan đến việc đại diện cho một nhà cung cấp dịch vụ để đàm phán tiêu thụ dịch vụ của nhà cung cấp đó, với điều kiện không được bán trực tiếp dịch vụ đó cho công chúng và không trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ (theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH).

– Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;

– Tình nguyện viên;

– Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;

– Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;

– Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam.

– Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam làm thành viên.

3. Thời hạn giấy phép lao động, giấy phép lao động hết hiệu lực:

a) Thời hạn của giấy phép lao động:

Căn cứ Điều 173 Bộ luật Lao động, thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm được cấp theo thời hạn của 8 trường hợp tại Điều 11 Nghị Định 11/2016/NĐ-CP.

b) Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực: 

Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Lao độngcác trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực:

– Giấy phép lao động hết thời hạn.

– Chấm dứt hợp đồng lao động.

– Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.

– Hợp đồng trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hoá, thể thao, giáo dục, y tế hết thời hạn hoặc chấm dứt.

– Giấy phép lao động bị thu hồi.

– Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

– Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động.

– Người lao động là công dân nước ngoài bị phạt tù giam, chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết, mất tích.

4. Một số lưu ý về hồ sơ cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:

– Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXHvăn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP theo Mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH.

– Một số lưu ý về thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài:

+ Nếu người nước ngoài khám sức khỏe tại Việt Nam thì cần được khám tại 1 trong cách bệnh viện có tên trong danh sách theo công văn số 143/KCB – PHCN & GĐ ngày 05 tháng 02 năm 2015 của Cục Khám chữa bệnh – Bộ Y tế ban hành danh sách các cơ sở đủ điều kiện khám sức khỏe có yếu tố nước ngoài theo Thông tư số 14/2013/TT-BYT.

Phiếu lý lịch tư pháp tính đến thời điểm nộp hồ sơ chưa quá 06 tháng kể từ ngày được cấp hoặc trước ngày hết hạn ghi trên phiếu lý lịch tư pháp.

– Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt căn cứ quy định tại khoản 8 Điều 10 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP:

+ Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 5, 6 và 7 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;

+ Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà làm khác vị trí công việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm các giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;

+ Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động nhưng hết hiệu lực theo quy định tại Điều 174 của Bộ luật Lao động mà có nhu cầu tiếp tục làm việc cùng vị trí công việc đã ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm các giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều này và văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động;

+ Trường hợp người lao động nước ngoài tại các điểm a, b và c Khoản này đã được cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì phải có văn bản chứng minh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 4 hoặc Khoản 5 Điều 3 Nghị định này.

– Về vấn đề hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ theo quy định tại khoản 9 Điều 10 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP:

+ Các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực.

Lưu ý: Nếu các giấy tờ trên của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

+ Các giấy tờ theo quy định tại Khoản 7 Điều này là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

5. Trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:

Căn cứ Điều 12 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP và khoản 7 Điều 11 Nghị định 140/2018/NĐ-CP quy định, trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài là việc tại Việt Nam như sau:

a) Đối với người lao động:

Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động đó phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. (Xem báo cáo nhu cầu sử dụng lao động).

b) Đối với cơ quan có thẩm quyền:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo mẫu quy định tại Điều 7 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH.

Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Lưu ý: Thời hạn giải quyết thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài là việc tại Việt Nam theo quy định hiện hành là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động.

c) Đối với người sử dụng lao động:

Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó. (Xem báo cáo nhu cầu sử dụng lao động).

Kết luận:  Cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là thủ tục để người lao động được tham gia lao động một cách hợp pháp tại Việt Nam. Khi thực hiện các cá nhân,cơ quan, tổ chức cần xem quy định tại Nghị định số 11/2016/NĐ-CP, Nghị định 140/2018/NĐ-CP và Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH.

Liên quan