ĐĂNG KÝ ĐỔI TÊN DOANH NGHIỆP (ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN, CÔNG TY TNHH, CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY HỢP DANH)

Tên doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng khi thành lập doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, có thể phát sinh việc thay đổi tên gọi của doanh nghiệp, khi đó doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể nội dung này trên cơ sở Luật Doanh nghiệp 2020Nghị định 01/2021/NĐ-CP và Nghị định 50/2016/NĐ-CP

1. Các vấn đề về tên doanh nghiệp

1.1 Tên doanh nghiệp

Theo khoản 1 Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 thì tên doanh nghiệp là một trong các nội dung chủ yếu được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Theo Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:

– Tên Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự “Loại hình doanh nghiệp”, “Tên riêng”.

– Loại hình doanh nghiệp được viết là “Công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “Công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “Công ty cổ phần” hoặc “Công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “Công ty hợp danh” hoặc “Công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “Doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “Doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.

– Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

– Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

Lưu ý: Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.

1.2 Những điều cấm khi đặt tên doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 thì khi đặt tên doanh nghiệp cần chú ý các điều cấm sau:

– Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.

– Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

– Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

2. Đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp

– Theo khoản 1 Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020 khi thay đổi tên, doanh nghiệp cần thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

– Thời hạn đăng ký: 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Cụ thể theo Điều 48 Nghị đinh 01/2021/NĐ-CP thì:

– Khi đổi tên doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

– Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:

            + Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;

            + Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp về việc đổi tên doanh nghiệp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh;

            + Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp về việc đổi tên doanh nghiệp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

            + Nghị quyết, quyết định về việc đổi tên doanh nghiệp của chủ sở hữu công ty về việc đổi tên doanh nghiệp.đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

– Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu tên doanh nghiệp đăng ký thay đổi không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp.

Lưu ý: Việc thay đổi tên doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.

3. Xử lý vi phạm

Theo Điều 25 Nghị định 50/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thì nếu doanh nghiệp vi phạm quy định về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì sẽ bị xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.

– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký thay đổi các nội dung Giấy chứng nhận doanh nghiệp theo quy định.

Kết luận: Khi thay đổi tên doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký thay đổi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Nếu có vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.

Trình tự, thủ tục thực hiện, hồ sơ, biểu mẫu xem tại đây:

Đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp tư nhân, cong ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh)

Liên quan