Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể phát sinh việc thay đổi trụ sở chính hoặc tên gọi của doanh nghiệp, khi đó doanh nghiệp cần đăng ký thay đổi trụ sở chính/ tên doanh nghiệp. Sau đây, Dữ Liệu Pháp lý sẽ cụ thể nội dung đó theo Luật doanh nghiệp 2014, Nghị định 78/2015/NĐ-CP, Quyết định 1038/QĐ-BKHĐT như sau:
1. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
Theo Điều 43 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).”
Ngoài ra, trụ sở chính của doanh nghiệp là nơi lưu giữ tài liệu, treo biển hiệu, là nơi mà cơ quan nhà nước liên hệ với doanh nghiệp bằng đường công văn. Vì vậy, khi đặt địa chỉ trụ sở chính hay khi thay đổi thì doanh nghiệp phải đặt đúng quy định nêu trên.
Lưu ý:
Theo Điều 40 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì khi thay đổi địa chỉ trụ sở chính doanh nghiệp cần chú ý các điểm sau:
– Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
– Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký.
– Đối với trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi dự định đặt trụ sở mới.
+ Thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý về việc di chuyển trụ sở
+ Xử lý hóa đơn còn tồn, lập biên bản quyết toán thuế và xử lý các khoản còn nợ thuế.
=> Chi tiết thủ tục về thuế khi thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
+ Thay đổi con dấu.
Theo Khoản 7 Điều 80 Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì trường hợp trong giấy tờ đăng ký kinh doanh có ghi sử dụng căn hộ chung cư làm địa điểm kinh doanh thì doanh nghiệp phải chuyển hoạt động kinh doanh sang địa điểm khác.
2. Đăng ký đổi tên doanh nghiệp
Theo Điều 38 Luật doanh nghiệp 2014 thì tên doanh nghiệp bao gồm “loại hình doanh nghiệp” và “tên riêng”.
=> Những lưu ý khi đặt tên doanh nghiệp
Lưu ý chung: Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính doanh nghiệp cần chú ý các điểm sau:
– Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở doanh nghiệp phải thực hiện thay đổi con dấu và công bố mẫu dấu mới.
– Xử lý hóa đơn còn tồn theo hướng dẫn tại Khoản 1 mục IV Công văn 2010/TCT-TVQT:
“Đối với các số hóa đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên từ hóa đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hóa đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) và được sử dụng ngay hóa đơn.”
– Làm và đặt lại biển hiệu cho doanh nghiệp, cũng như công bố thông tin đã thay đổi.
– Việc thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Kết luận: Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp thì Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi, đồng thời khi thực hiện cần đáp ứng các điều kiện tại Điều 56 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, Điều 10 Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT và yêu cầu tại thủ tục số 6, 7 mục I, phần B Quyết định 1038/QĐ-BKHĐT.
Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:
Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
Đăng ký đổi tên doanh nghiệp