7. Hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do, khu phi thuế quan

Posted on

Người khai hải quan khi đưa hàng hóa vào hoặc đưa hàng hóa ra khu thương mại tự do, khu phi thuế quan thì phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định pháp luật đối với những khu vực đặc biệt trên. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hóa nội dung trên theo Luật Hải quan 2014, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, Nghị định 08/2015/NĐ-CP, Nghị định 128/2020/NĐ-CP, Thông tư 38/2015/TT-BTC, Quyết định 2770/QĐ-BTC như sau:

1. Một số khái niệm cơ bản

Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu (khoản 1 Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016).

2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan

2.1.Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan sẽ bao gồm những loại sau đây (Điều 42 Nghị định 08/2015/NĐ-CP):

– Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào khu phi thuế quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan ra nước ngoài phải khai hải quan.

– Hàng hóa từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa phải làm thủ tục như đối với hàng hóa nhập khẩu.

– Hàng hóa từ nội địa đưa vào khu phi thuế quan phải làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu.         

– Hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác thực hiện thủ tục hải quan như hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.

Lưu ý:

– Hàng hóa phải làm thủ tục hải quan quy định tại khoản 1 Điều 90 Thông tư 38/2015/TT-BTC, khi đưa từ các khu chức năng khác hoặc từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu, hàng hóa mua bán giữa các khu phi thuế quan thì thực hiện thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC (khoản 4 Điều 90 Thông tư 38/2015/TT-BTC)

 2.2. Hàng hóa đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu phải làm thủ tục hải quan, trừ các trường hợp sau đây (khoản 1 Điều 90 Thông tư 38/2015/TT-BTC):

2.2.1. Trường hợp không phải làm thủ tục hải quan

– Hàng hóa thuộc Danh mục không thực hiện thủ tục hải quan khi xuất khẩu từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu và từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan không được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng theo quy định tại mục I Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 109/2014/TT-BTC;

– Hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu thuộc Danh mục mặt hàng chịu thuế ngay theo quy định tại mục II Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 109/2014/TT-BTC ngày 15/8/2014 của Bộ Tài chính khi đưa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu vào nội địa;

– Hàng hóa có nguồn gốc từ nội địa theo quy định tại điểm a.1 khoản này khi đưa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu vào nội địa.

2.2.2. Trường hợp được lựa chọn làm hoặc không làm thủ tục hải quan

Hàng hoá là văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng do doanh nghiệp trong khu phi thuế quan mua từ nội địa Việt Nam để phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm a.1 khoản này.

3. Địa điểm làm thủ tục hải quan

– Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu khi xuất khẩu, nhập khẩu phải làm thủ tục tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan;

– Tổ chức, cá nhân trong nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được lựa chọn làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan thuận tiện.

4. Hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan

4.1. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài

Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm (khoản 5 Điều 90 Thông tư 38/2015/TT-BTC):

– Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu;

– Hàng hóa do tổ chức, cá nhân nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội địa sau đó xuất khẩu nguyên trạng ra nước ngoài khi làm thủ tục khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú thông tin “xuất khẩu nguyên trạng hàng hóa nhập khẩu theo tờ khai hàng hóa nhập khẩu hoặc hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn mua bán số ….… ngày ……….”.

4.2. Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu vào nội địa

Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu vào nội địa (khoản 6 Điều 90 Thông tư 38/2015/TT-BTC):

– Hàng hóa từ khu phi thuế quan bán vào nội địa phải thực hiện thủ tục hải quan trừ hàng hóa thuộc Danh mục mặt hàng chịu thuế ngay khi nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của Bộ Tài chính;

– Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Để làm cơ sở cho tổ chức, cá nhân nội địa tính toán số tiền thuế phải nộp khi làm thủ tục nhập khẩu, tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan phải thực hiện như sau:

  • Trường hợp hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu từ nước ngoài thì phải khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú “hàng được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước”;
  • Trường hợp hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu từ nước ngoài thì tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan phải lập và tự tính lượng nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa xuất khẩu vào nội địa theo mẫu số 23/NLNK-PTQ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này và khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú “hàng được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo bản kê…”;
  • Hàng hóa đã làm thủ tục hải quan đưa vào đưa khu phi thuế quan quy định sau đó xuất khẩu nguyên trạng vào nội địa thì làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này, khi làm thủ tục xuất khẩu phải khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú thông tin “xuất khẩu nguyên trạng hàng hóa nhập khẩu theo tờ khai hải quan số ……………ngày ……”;
  • Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan phải cung cấp cho doanh nghiệp nội địa đầy đủ hồ sơ, số liệu để doanh nghiệp nội địa tính số tiền thuế phải nộp

4.3. Gia công hàng hoá giữa tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan và tổ chức, cá nhân nội địa

Thực hiện thủ tục hải quan như đối với hàng hóa gia công giữa DNCX với nội địa theo quy định tại Điều 76 Thông tư này. Tổ chức, cá nhân nội địa làm thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan (khoản 7 Điều 90 Thông tư 38/2015/TT-BTC).

4.4. Giám sát hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra, đi qua khu phi thuế quan

Giám sát hải quan đối với hàng hía đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan quy định tại khoản 8 Điều 90 Thông tư 38/2015/TT-BTC bao gồm:

– Khu phi thuế quan phải có hàng rào ngăn cách với bên ngoài (trừ Khu Kinh tế – Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị và Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ), có cổng kiểm soát hải quan để giám sát hàng hóa đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan;

– Hàng hoá đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan, hàng hoá vận chuyển qua khu phi thuế quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất khẩu ra nước ngoài phải đi qua cổng kiểm soát hải quan, phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan;

– Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào nội địa hoặc hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra nước ngoài khi đi qua khu phi thuế quan phải đi đúng tuyến đường do Hải quan quản lý khu phi thuế quan phối hợp với Ban quản lý khu phi thuế quan quy định.

 5. Xử phạt hành chính

Người khai hải quan có thể bị xử phạt vi phạm hành chính khi thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra khu phi thuế quan theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 128/2020/NĐ-CP như sau:

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa và thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, hàng hóa trung chuyển.
  • Hàng hóa sử dụng, tiêu hủy trong khu phi thuế quan.

Kết luận: Hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do, khu phi thuế quan phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 42 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, Điều  Nghị định 128/2020/NĐ-CP, Điều 90 Thông tư 38/2015/TT-BTC và yêu cầu tại thủ tục số 43 mục 2 phần C Quyết định 2770/QĐ-BTC.

 Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do, khu phi thuế quan