HỖ TRỢ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT HẠI DO THIÊN TAI/DỊCH BỆNH

Ảnh hưởng của các loại hình thiên tai và các loại dịch bệnh nguy hiểm gây thiệt hại nghiêm trọng đến với mọi người, hỗ sản xuất, nhiều hộ gia định thì Chính phủ có chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản hoặc một phần chi phí sản xuất ban đầu để khôi phục sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ cụ thể hơn về việc Hỗ trợ khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai/dịch bệnh theo quy định Nghị định 02/2017/NĐ-CP như sau:

1. Các khái niệm cơ bản

Thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế – xã hội, bao gồm bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt; sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy hoặc hạn hán; nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mưa đá, sương mù, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.”; điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật phòng chống thiên tai và Luật đê điều sửa đổi 2020.

2. Yêu cầu điều kiện để hỗ trợ khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai/dịch bệnh

Căn cứ Điều 4 Nghị định 02/2017/NĐ-CP, các hộ sản xuất bị thiệt hại được xem xét hỗ trợ khi đáp ứng tất cả các điều kiện sau đây:

– Sản xuất không trái với quy hoạch, kế hoạch và hướng dẫn sản xuất nông nghiệp của chính quyền địa phương.

– Có đăng ký kê khai ban đầu được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với chăn nuôi tập trung (trang trại, gia trại, tổ hợp tác, hợp tác xã) và nuôi trồng thủy sản hoặc giấy chứng nhận kiểm dịch (nếu có).

– Thiệt hại xảy ra khi đã thực hiện đầy đủ, kịp thời các biện pháp phòng ngừa, ứng phó với dịch bệnh theo sự hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương.

– Thời điểm xảy ra thiệt hại:

Đối với trường hợp dịch bệnh:

+Trong khoảng thời gian từ khi công bố dịch đến khi công bố hết dịch.

+Trường hợp đặc biệt, ngay từ khi phát sinh ổ dịch đầu tiên (chưa đủ điều kiện công bố dịch) cần phải tiêu hủy gia súc, gia cầm theo yêu cầu của công tác phòng, chống dịch để hạn chế dịch lây lan thì thời điểm xảy ra thiệt hại là khoảng thời gian từ khi phát sinh ổ dịch đến khi kết thúc ổ dịch.

Đối với trường hợp thiên tai:

Trong thời gian xảy ra thiên tai trên địa bàn được Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn địa phương xác nhận.

3. Thẩm quyền

Thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc xem xét hỗ trợ khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai/dịch bệnh được quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định 02/2017/NĐ-CP như sau:

3.1. Đối với dịch bệnh:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập hội đồng kiểm tra bao gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ chuyên môn của huyện, đại diện các tổ chức xã hội, đại diện thôn, bản, tổ dân phố để lập biên bản kiểm tra, xác minh mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ cụ thể của từng hộ sản xuất; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện. Căn cứ báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định và quyết định hỗ trợ theo thẩm quyền hoặc tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

Căn cứ báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và bố trí ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để đáp ứng kịp thời nhu cầu hỗ trợ khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh theo quy định tại Nghị đinh này.

3.2. Đối với thiên tai:

Thực hiện như quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, có sự tham gia, phối hợp của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp ở địa phương trong việc kiểm tra, xác nhận thiệt hại và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 30 và khoản 2 Điều 31 Luật phòng, chống thiên tai.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tổng hợp thiệt hại đề xuất và báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh theo các mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Mức hỗ trợ

Theo Điều 5 Nghị định 02/2017/NĐ-CP quy định mức hỗ trợ như sau:

4.1. Hỗ trợ đối với cây trồng:

– Diện tích lúa thuần bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;

– Diện tích mạ lúa thuần bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha;

– Diện tích lúa lai bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha;

– Diện tích mạ lúa lai bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha;

– Diện tích ngô và rau màu các loại thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;

– Diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha.

4.2. Hỗ trợ đối với sản xuất lâm nghiệp:

– Diện tích cây rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trồng trên đất lâm nghiệp, vườn giống, rừng giống bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha;

– Diện tích cây giống được ươm trong giai đoạn vườn ươm bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 40.000.000 đồng/ha; bị thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha.

4.3. Hỗ trợ đối với nuôi thủy, hải sản:

– Diện tích nuôi tôm quảng canh (nuôi tôm lúa, tôm sinh thái, tôm rừng, tôm kết hợp) bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 4.100.000 – 6.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ từ 2.000.000 – 4.000.000 đồng/ha;

– Diện tích nuôi cá truyền thống, các loài cá bản địa bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 7.100.000 – 10.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ từ 3.000.000 – 7.000.000 đồng/ha;

– Diện tích nuôi tôm sú bán thâm canh, thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 6.100.000 – 8.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng/ha;

– Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng bán thâm canh, thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 20.500.000 – 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ từ 10.000.000 – 20.000.000 đồng/ha;

– Diện tích nuôi nhuyễn thể bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 40.500.000 – 60.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ từ 20.000.000 – 40.000.000 đồng/ha;

– Diện tích nuôi cá tra thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 20.500.000 – 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ từ 10.000.000 – 20.000.000 đồng/ha;

– Lồng, bè nuôi nước ngọt bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 7.100.000 – 10.000.000 đồng/100 m3lồng; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ từ 3.000.000 – 7.000.000 đồng /100 m3 lồng;

– Diện tích nuôi cá rô phi đơn tính thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 20.500.000 – 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ từ 10.000.000 – 20.000.000 đồng/ha;

– Diện tích nuôi cá nước lạnh (tầm, hồi) thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 35.500.000 – 50.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ từ 15.000.000 – 35.000.000 đồng/ha;

– Lồng, bè nuôi trồng ngoài biển (xa bờ, ven đảo) bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 15.500.000 – 20.000.000 đồng/100 m3lồng; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ từ 10.000.000 – 15.000.000 đồng/100 m3 lồng;

– Diện tích nuôi trồng các loại thủy, hải sản khác bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 4.100.000 – 6.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ từ 2.000.000 – 4.000.000 đồng/ha.

4.4. Hỗ trợ đối với nuôi gia súc, gia cầm:

Thiệt hại do thiên tai:

Gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng) đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ 10.000 – 20.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ 21.000 – 35.000 đồng/con;

Lợn đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ 300.000 – 400.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ 450.000 – 1.000.000 đồng/con; lợn nái và lợn đực đang khai thác, hỗ trợ 2.000.000 đồng/con;

Bê cái hướng sữa đến 6 tháng tuổi, hỗ trợ 1.000.000 – 3.000.000 đồng/con; bò sữa trên 6 tháng tuổi, hỗ trợ 3.100.000 – 10.000.000 đồng/con;

Trâu, bò thịt, ngựa đến 6 tháng tuổi, hỗ trợ 500.000 – 2.000.000 đồng/con; trên 6 tháng tuổi, hỗ trợ 2.100.000 – 6.000.000 đồng/con;

Hươu, nai, cừu, dê: Hỗ trợ 1.000.000 – 2.500.000 đồng/con.

Thiệt hại do dịch bệnh:

Hỗ trợ trực tiếp cho các hộ sản xuất có gia súc, gia cầm phải tiêu hủy bắt buộc do mắc dịch bệnh hoặc trong vùng có dịch bắt buộc phải tiêu hủy với mức hỗ trợ cụ thể như sau:

Hỗ trợ 38.000 đồng/kg hơi đối với lợn;

Hỗ trợ 45.000 đồng/kg hơi đối với trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai;

Hỗ trợ 35.000 đồng/con gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng).

4.5. Hỗ trợ đối với sản xuất muối: Diện tích sản xuất muối bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha.

5. Thời hạn giải quyết hồ sơ

Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân các cấp (đối với dịch bệnh) hoặc Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp (đối với thiên tai) phải có ý kiến trả lời bằng văn bản hoặc thông báo kết quả giải quyết cho các hộ sản xuất trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương. Khoản 4 Điều 6 Nghị định 02/2017/NĐ-CP

Kết luận: Hỗ trợ khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai/dịch bệnh quy định Nghị định 02/2017/NĐ-CP.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Hỗ trợ khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai

Hỗ trợ khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do dịch bệnh

Liên quan